thủ tục cho tặng tài sản riêng
Thủ tục tặng cho tài sản cho công ty. 1. Khái quát về quan hệ tặng cho tài sản. Tặng cho tài sản là một quan hệ dân sự, được xác lập giao dịch bằng một hợp đồng thể hiện quan hệ tặng cho. Quan hệ tặng cho là quan hệ không có đền bị và nằm ngoài các quy luật trao
Như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất này là tài sản chung của bố mẹ bạn. Vì vậy khi bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn trong khối tài sản chung với mẹ bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể tại Điều 651 Bộ luật
Thủ tục cho tặng tài sản riêng cho con. Con gái tôi đã lập gia đình và 2 vợ chồng cháu có một ít vốn cùng với sự trợ giúp của ông bà ngoại,vay mượn từ bạn bè của 2 cháu, thì hiện nay mới mua được nhà và đất. Và giờ tôi có ý định cho con gái một khoản tiền để cháu trả nốt số tiền vay mượn còn lại (khoảng 50% giá trị ngôi nhà). Tôi xin hỏi quý luật
Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. Tặng cho quyền sử dụng đất Ảnh minh hoạ. Cụ thể, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về QSDĐ là tài sản tặng cho vợ, chồng trong thời kì hôn nhân như sau - Tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng. - Tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù là trong thời kỳ hôn nhân. Liên quan đến quy định về tài sản chung của vợ chồng, ngoài trường hợp được tặng cho thì các loại tài sản sau đây cũng được xác định là tài sản chung vợ chồng Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. - Trong đó, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và các thu nhập hợp pháp khác gồm + Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. + Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp. + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. - Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. - Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ pháp lý - Khoản 1, Khoản 3 Điều 33; Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. - Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014. Thùy Liên Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Nếu được công chứng hợp đồng tặng cho rồi nhưng ông chưa kịp sang tên thì khi bố mẹ mất, ông có bị tranh chấp gì với các anh em còn lại trong gia đình đối với tài sản này không? Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề ông Quang hỏi như sau Căn cứ Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Theo Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Theo đó, bên tặng cho là cha, mẹ ông Nguyễn Duy Quang và bên được tặng cho là ông Quang có quyền thỏa thuận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đồng ý nhận chuyển giao quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản từ cha mẹ tặng cho riêng cá nhân ông Quang và yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở tại địa bàn tỉnh công chứng hợp đồng tặng cho, mà không cần có sự đồng ý hay xác nhận của vợ ông Quang. Khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài phí công chứng trả cho tổ chức hành nghề công chứng, còn phải nộp các khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí khác. Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân tình trạng còn hiệu lực và Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ tình trạng còn hiệu lực quy định, trường hợp tặng cho quà tặng là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì, được miễn thuế thu nhập cá nhân và được miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ Khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Căn cứ Điểm a Khoản 4 và Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng tặng cho. Để tránh rủi ro pháp lý, phòng ngừa việc phát sinh tranh chấp, sau khi ký hợp đồng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, ông Quang cần thực hiện ngay thủ tục đăng ký biến động, sang tên, chuyển quyền sử dụng, sở hữu trong thời hạn không quá 30 ngày. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cùng quý vị và các bạn tìm hiểu về vấn đề “TÀI SẢN CHA MẸ TẶNG CHO LÀ TÀI SẢN RIÊNG HAY CHUNG? Tặng cho tài sản là một loại hợp đồng dân sự, đó là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển giao quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận. Về hiệu lực Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản + Đối với động sản mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký + Đối với hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Thừa kế chính là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo ý chí của người để lại di sản trước khi chết hoặc theo pháp luật. Thừa kế bao gồm hai loại Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc Thừa kế theo di chúc là việc chuyển di sản của người chết cho những người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Căn cứ vào nội dung của di chúc, những người còn sống sẽ thực hiện theo ý nguyện của người đã chết trong việc phân chia di sản thừa kế. Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế , điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Người thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng. Để xác định được là tài sản chung của vợ chồng, phải dựa vào ý chí của người tặng cho, người để lại thừa kế. Một chủ sở hữu tài sản thể hiện ý chí tặng cho cả hai vợ chồng và không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi người, tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu người tặng cho thể hiện rõ phần quyền sở hữu của vợ, chồng thì tài sản tặng cho này lại không phải là tài sản chung của hai vợ chồng. Bời vì khối tài sản này đã trở thành tài sản chung theo phần mà tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất . Như vậy, một người trước khi chết lập di chúc để lại tài sản thừa kế cho hai vợ chồng Nếu trong di chúc không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi bên vợ chồng thì khi được hưởng thừa kế tài sản này là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Nếu di chúc thể hiện rõ phần quyền sở hữa của vợ, của chồng thì phần vợ, chồng được hưởng là tài sản của mỗi người Lưu ý rằng Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc, bởi lẽ diện và hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu và con rể. Cảm ơn Quý vị đã đồng hành và tìm hiểu cùng chúng tôi về vấn đề pháp lý ngày hôm nay TÀI SẢN CHA MẸ CHỒNG TẶNG CHO LÀ TÀI SẢN RIÊNG HAY CHUNG? Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn có thêm nguồn tham khảo khi tìm hiểu về vấn đề tài sản chung/riêng của vợ chồng. Chuyên viên Hoài Linh Nếu Quý vị có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi tư vấn cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT 0909257165 + Website chuyên đất đai + Website chuyên ly hôn + youtube + Fanpage Công ty Luật TNHH Vạn Tín Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Chí Minh
thủ tục cho tặng tài sản riêng