tiêu chuẩn nước mắm
Chính phủ yêu cầu Bộ NN&PTNT đối thoại về tiêu chuẩn nước mắm Tin nóng 12/03/2019 15:30. Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã giao Bộ NN&PTNT nghiên cứu kỹ ý kiến của các tổ chức, hiệp hội về tiêu chuẩn cho nước mắm, tổ chức đối thoại tạo thống nhất, bảo đảm sức khỏe, quyền lợi của người
Bước 2. Gà hấp nước mắm nhĩ. Cho vào bát tô hỗn hợp gia vị với lượng như sau: 60 gram nước mắm + 40 gram tương ớt + 10 gram bột canh + 10 gram bột ngọt + 40 gram đường, dùng thìa khuấy đều lên cho tan hết gia vị. Sau đó thêm 10 gram gừng băm + 20 gram tỏi băm + 30 gram hành
Như Tuổi Trẻ Online đã đưa tin, dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN-12607:2019 về quy phạm thực hành sản xuất nước mắm do Cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản soạn thảo đã bị các doanh nghiệp sản xuất nước mắm truyền thống phản đối.
Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. Sau nhiều ý kiến phản ứng mạnh mẽ từ các nhà thùng, doanh nghiệp và chuyên gia, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Bộ Khoa học và Công nghệ đã quyết định tạm dừng dự thảo tiêu chuẩn về nước mắm. Sản xuất nước mắm truyền thống Tạm ngừng Cụ thể, ông Phạm Công Tạc, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, trong buổi giao ban báo chí Trung ương đã cho biết, tiêu chuẩn quốc gia TCVN-126072019 về quy phạm thực hành sản xuất nước mắm phải đáp ứng 3 nguyên tắc đáp ứng trình độ phát triển chung của xã hội, bảo đảm sự đồng thuận của xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích các bên liên quan. Tuy nhiên, sau khi công bố dự thảo đã có nhiều ý kiến đóng góp, phản ánh của các cơ quan truyền thông và các bên liên quan. Do vậy, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tạm dừng dự thảo tiêu chuẩn này. Trước đó, một số tổ chức, hiệp hội đã có kiến nghị gửi Thủ tướng Chính phủ về xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho nước mắm do Bộ NN&PTNT chủ trì soạn thảo. Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam giao Bộ NN&PTNT nghiên cứu kỹ các ý kiến của các tổ chức, hiệp hội về tiêu chuẩn cho nước mắm, tổ chức đối thoại tạo thống nhất, bảo đảm sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng và không để ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất, kinh doanh nước mắm truyền thống. Mới đây, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Hà Công Tuấn cho biết đã chỉ đạo tạm dừng việc thực hiện tiếp các quy trình xây dựng tiêu chuẩn đối với nước mắm để kiểm tra kỹ lưỡng. Ba bất cập điển hình Việc dự thảo tạm dừng nhận được sự nhất trí của các chuyên gia, nhà sản xuất nước mắm truyền thống và dư luận. Thế nhưng, nó chưa hoàn toàn xóa bỏ được e ngại, bởi dự thảo vẫn có khả năng “tái xuất”. Vì sao dự thảo nước mắm bị phản ứng dữ dội như vậy? Nguyên nhân đầu tiên được các chuyên gia mổ xẻ là do nhiều câu chữ không rõ ràng và những bất cập lớn. Trong đó, nổi cộm là băn khoăn về sự không phù hợp của nội dung Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia về quy phạm thực hành sản xuất nước mắm TCVN-12672019 với điều kiện sản xuất của nước mắm truyền thống. Thứ nhất, tiêu chuẩn về làm lượng histamine trong nước mắm phải dưới 400 ppm. Theo các nhà thùng, điều này sẽ gây khó khăn cho nước mắm truyền thống. Bởi khi áp dụng chỉ tiêu này thì nước mắm truyền thống gần như đóng cửa hoàn toàn. Bởi, nước mắm truyền thống của Việt Nam làm từ cá biển và muối, lượng đạm cao, nên nhiều histamine là đương nhiên. Thế nhưng nó vẫn ở ngưỡng an toàn. Thứ hai là yêu cầu kiểm soát các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong nguyên liệu. Điều này là không cần thiết. Bởi theo ông Trương Quang Hiến, Chủ tịch Hiệp hội Nước mắm Phan Thiết, nước mắm làm từ cá được đánh bắt tự nhiên hoàn toàn nên không thể chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng thuốc thú y. Thứ ba, về điều kiện sản xuất, dự thảo quy định các thùng chứa nước mắm truyền thống phải có màu sáng. Nếu chiếu theo điều khoản này thì các bể sản xuất làm bằng xi măng, chum, am, thùng gỗ hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, nếu tiêu chuẩn này được phê duyệt, tất cả những làng nghề mắm, các đơn vị sản xuất mắm truyền thống phải đập toàn bộ các thùng chứa cũ để đầu tư bể bằng inox, chi phí sẽ rất tốn kém. Thế nhưng, tuổi thọ của loạt bể mới cũng không kéo dài bao lâu. Tiêu chuẩn, phải thế nào? Dự thảo đã tạm dừng, nhưng có ý kiến cho rằng việc sản xuất vẫn cần một tiêu chuẩn. Vậy, để đảm bảo lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng, có cần thiết phải có những quy định đối với nước mắm hay không? Nếu có phải thực hiện như thế nào? Bùi Thị An, Đại biểu Quốc hội Hà Nội nêu quan điểm Hiện nay có 2 loại nước mắm trên thị trường với các quy trình sản xuất hoàn toàn khác nhau, điều kiện sản xuất khác nhau. Do đó, nếu chỉ xây dựng một dự thảo chung cho cả 2 loại nước mắm là chưa phù hợp. Có những tiêu chuẩn phù hợp với loại nước mắm truyền thống mà không phù hợp với nước mắm pha chế và ngược lại. Vì thế, các cơ quan chức năng nên chăng phân biệt rõ 2 loại nước mắm này dựa trên quy trình sản xuất của chúng. Khi đã rõ ràng về tên gọi, cơ quan quản lý hãy soạn thảo ra những tiêu chuẩn về quy trình sản xuất áp dụng với từng loại khác nhau một cách rõ ràng. TS Nguyễn Việt Thắng, Chủ tịch Hội Nghề cá Việt Nam, cho rằng, qua trao đổi của các chuyên gia, tôi thấy việc dừng dự thảo này là hợp lý, nhằm tạo sự đồng thuận giữa các bên. Hiệp hội Nước mắm Phú Quốc cũng đưa ra quan điểm thống nhất là dự thảo cần lưu ý ý kiến chính đáng của các nhà sản xuất nước mắm truyền thống. Để dự thảo chặt chẽ, cần khách quan và có sự đồng thuận giữa các bên. Hơn nữa, theo kiến nghị của Hiệp hội Nước mắm Nha Trang thì nên có quy chuẩn riêng cho nước mắm truyền thống và nước mắm pha chế. “Sản xuất nước mắm truyền thống không đơn thuần là làng nghề, nó còn là văn hóa, là sản phẩm quốc gia, không nên làm ảnh hưởng đến sự phát triển đó. Nước mắm truyền thống và nước mắm pha chế đều cần phát triển, để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của xã hội, thế nhưng nó cần sự minh bạch”, ông Thắng nhấn mạnh. >>Dự thảo tiêu chuẩn về quy phạm thực hành sản xuất nước mắm TCVN 12672019 được Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản xây dựng và đang trình sang Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định đã bị dư luận xã hội và các cơ sở sản xuất nước mắm truyền thống phản ứng gay gắt. Hiện, dự thảo đã được tạm dừng. Ông Đào Trọng Hiếu, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Kiểm soát mối nguy trong sản xuất nước mắm Tiêu chuẩn TCVN 126072019 được xây dựng nhằm hướng dẫn cải thiện thực hành sản xuất nước mắm, nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Việc áp dụng thực hành thực hành sản xuất tốt GMP, phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP và điểm hành động loại trừ khuyết tật DAP cho sản phẩm này phải được thúc đẩy để bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng cũng như chất lượng của nước mắm. Tiêu chuẩn đưa ra các khuyến nghị, hướng dẫn kỹ thuật nhằm nhận diện, phòng ngừa, kiểm soát các mối nguy, rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng an toàn thực phẩm cho sản phẩm nước mắm. Đây là tiêu chuẩn về quá trình chứ không phải tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, không đưa ra các chỉ tiêu và mức giới hạn cần tuân thủ đối với các chỉ tiêu đó cho sản phẩm cuối cùng. Dự thảo này góp phần hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước khuyến khích, định hướng giúp nhà sản xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ông Lê Quốc Vinh, Chủ tịch Le GroupsDự thảo không rõ ràngTrong dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN-126072019 về quy phạm thực hành sản xuất nước mắm, chưa rõ ràng giữa hai quy trình sản xuất nước mắm truyền thống và nước mắm công nghiệp. Người ta đang tìm cách áp đặt quy trình sản xuất công nghiệp để phủ nhận quy trình cổ điển của các nhà thùng nươc mắm từ xa xưa. Ông Nguyễn Hoài Sơn, Tổng Thư ký Hiệp hội nước mắm Nha Trang“Bức tử” nước mắm truyền thốngDự thảo Tiêu chuẩn Quy phạm thực hành sản xuất nước mắm TCVN 126072019 do Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Bộ NN&PTNT biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, có rất nhiều nội dung gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nước mắm truyền thống; những quy định xa rời với thực tế sản xuất nước mắm tại nhiều địa phương. Cụ thể về cơ sở vật chất, yêu cầu đặt ra như một cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh dành cho hàng tươi, yêu cầu các cơ sở phải có nhân viên kỹ thuật là không khả thi. Bởi lẽ, nghề nước mắm truyền thống tồn tại hàng trăm năm nay với quy mô sản xuất gia đình, thùng ủ chượp bằng gỗ, những nhà xưởng dân dã, thậm chí còn phơi nắng. Hay việc yêu cầu kiểm tra dư lượng bảo vệ thực vật, dư lượng kháng sinh trong con cá nguyên liệu nước mắm; nhưng, thực tế thì cá làm mắm không cần cá tươi, nguyên liệu làm mắm cũng chỉ có cá và muối cùng lắm thêm đường vào để tạo nên vị đậm đà của nước mắm truyền thống. Do đó, nếu dự thảo này được ban hành sẽ tác động nghiêm trọng tới nghề sản xuất nước mắm truyền thống, bởi, nước mắm không chỉ là một ngành nghề mà còn là văn hóa, ẩm thực gắn liền với đời sống tinh thần của người dân Việt Nam; khi dự thảo được áp dụng sẽ khiến hàng loạt hộ sản xuất nước mắm trong cả nước rơi vào cảnh khốn đốn.
Tên chỉ tiêuYêu cầu1. Màu sắcTừ nâu vàng đến nâu đậm, đặc trưng cho sản phẩm2. Độ trongTrong, không vẩn đục, không lắng cặn ngoại trừ các tinh thể muối có thể có3. MùiMùi đặc trưng của sản phẩm nước mắm, không có mùi lạ4. VịNgọt của đạm cá thủy phân, có hậu vị, có vị mặn nhưng không mặn chát5. Tạp chất nhìn thấy bằng mắt thườngKhông được Các chỉ tiêu hóa họcCác chỉ tiêu hóa học của sản phẩm nước mắm được quy định trong Bảng 2 - Các chỉ tiêu hóa học của sản phẩm nước mắmTên chỉ tiêuMứcNước mắm nguyên chấtNước mắm1. Hàm lượng nitơ tổng số, tính bằng g/l, không nhỏ hơn10.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Hàm lượng nitơ axit amin, tính bằng % so với hàm lượng nitơ tổng số, không nhỏ hơn35353. Hàm lượng nitơ amoniac, tính bằng % so với hàm lượng nitơ tổng số, không lớn hơn30304. Độ pHtừ 5,0 đến 6,5từ 4,5 đến 6,5.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 Dư lượng kim loại nặng trong sản phẩm nước mắm, theo quy định hiện Chỉ tiêu vi sinh vật trong sản phẩm nước mắm, theo quy định hiện Phụ gia thực phẩmĐối với nước mắm nguyên chất Không được sử dụng phụ gia thực với nước mắm Chỉ được phép sử dụng các phụ gia thực phẩm và mức giới hạn theo quy định hiện Phương pháp thử và lấy Lấy mẫu.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Đơn vị chứa được tính theo chai rời hoặc được tính là 1 lít đối với sản phẩm đựng trong thùng chứa lớn không đóng chai riêng lẻ, số đơn vị chỉ định lấy mẫu được quy định trong Bảng 3 - Số đơn vị chỉ định lấy mẫu theo thể tích các đơn vị chứa trong lô hàngThể tích của mỗi đơn vị chứaSố đơn vị chỉ định lấy mẫunhỏ hơn 100 lít5 % số đơn vị chứa, nhưng không nhỏ hơn 15 đơn vị chứatừ 100 lít đến dưới 1 000 lít10 % số đơn vị chứa, nhưng không nhỏ hơn 6 đơn vị chứatừ 1 000 lít đến dưới 3 000 lít.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66từ 3 000 lít trở lênmỗi đơn vị chứa lấy một mẫu ban đầu, mẫu này là mẫu trung bìnhTrong trường hợp số đơn vị chứa trong nhóm nhỏ hơn số đơn vị chỉ định lấy mẫu 6 và 15 thì lấy mẫu ở tất cả các đơn vị chứa. Đơn vị chứa có dung tích nhỏ ví dụ chai 650 ml nhưng số lượng lớn thì mẫu ban đầu lấy nguyên chai với tỷ lệ 0,5 % đến 1 % số đơn vị chứa của lô lấy mẫu phải khuấy đảo đều và lấy ở nhiều điểm khác nhau, thể tích lấy mẫu ban đầu bằng 1 % thể tích nước mắm chứa trong đơn vị chứa đó. Gom mẫu đã lấy vào một vật chứa khô, sạch, khuấy đều rồi lấy 2 000 ml làm mẫu trung bình. Trường hợp không đủ 2 000 ml thì nâng tỷ lệ mẫu lấy trong các đơn vị chỉ định lên cho đủ 2 000 thử trung bình được đóng vào 3 chai dung tích 300 ml, một chai để bên giao, hai chai để bên nhận, trong đó một chai để phân tích, một chai để theo dõi quá trình bảo quản và để xử lý khi có tranh đựng mẫu phải khô, sạch và được tráng bằng nước mắm của mẫu trung bình, được niêm phong cẩn thận và được dán nhãn với nội dung- Tên cơ sở sản xuất, đóng chai hoặc phân phối;- Tên sản phẩm;- Cỡ lô hàng;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Họ và tên người lấy mẫu, bên giao và bên Phương pháp thử cảm Dụng cụ và điều kiện thử cảm quanLắc đều chai đựng mẫu thử, mở nút chai, rót ra từ 13 ml đến 20 ml nước mắm vào một cốc thủy tinh không màu, khô, sạch và có dung tích 50 ml để xác định các chỉ tiêu cảm khi dùng phần mẫu thử để xác định các chỉ tiêu cảm quan, không được đổ lại vào chai đựng mẫu thử và cũng không được dùng để xác định các chỉ tiêu Xác định màu sắcKhi nhận xét màu phải đặt cốc thử ở nơi sáng, dưới nền trắng, mắt người quan sát phải cùng phía với nguồn sáng chiếu vào mẫu Xác định độ trong và tạp chấtĐặt cốc mẫu thử ở giữa nguồn sáng và mắt quan sát, lắc nhẹ cốc để xác định độ trong và tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Sau khi rót nước mắm từ chai đựng mẫu thử vào cốc, phải để yên 15 min rồi xác định Xác định vịDùng đũa thủy tinh chấm vào phần mẫu thử, đưa lên đầu lưỡi để xác định Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa Chuẩn bị mẫu thửLắc đều chai đựng mẫu thử, lọc qua giấy lọc hoặc bông cho vào một chai khô, sạch. Dùng ống hút lấy chính xác 10 ml nước mắm đã lọc, chuyển vào bình định mức 200 ml, thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Dung dịch này chỉ được sử dụng trong 4 h sau khi chuẩn Xác định hàm lượng nitơ tổng số, theo TCVN 3705 Xác định hàm lượng nitơ amoniacHàm lượng nitơ amoniac của phần mẫu thử, X1, biểu thị bằng phần trăm so với hàm lượng nitơ tổng số, được tính theo Công thức 1.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661trong đóN1 là hàm lượng nitơ amoniac của phần mẫu thử, xác định được theo TCVN 37061990, tính bằng gam trên lít g/l;XN là hàm lượng nitơ tổng số của phần mẫu thử, xác định được theo tính bằng gam trên lít g/l. Xác định hàm lượng nitơ axit aminHàm lượng nitơ axit amin của phần mẫu thử, X2, biểu thị bằng phần trăm so với hàm lượng nitơ tổng số, được tính theo Công thức 22trong đó.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66N3 là hàm lượng nitơ amin-amoniac của phần mẫu thử, xác định được theo TCVN 37071990, tính bằng gam trên lít g/l;XN là hàm lượng nitơ tổng số của phần mẫu thử, xác định được theo tính bằng gam trên lít g/l. Xác định độ pHPha loãng mẫu thử bằng nước với tỷ lệ 1 10 phần thể tích, sử dụng dụng cụ đo pH và thực hiện theo AOAC Xác định hàm lượng muối, theo TCVN 3701 Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận Bao góiSản phẩm nước mắm phải chứa trong các dụng cụ khô, sạch, có nắp đậy. Vật liệu làm dụng cụ chứa đựng phải đảm bảo an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến chất lượng nước mắm và sức khoẻ của người sử Ghi nhãn.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 Ghi nhãn sản phẩm bao gói sẵn để bán lẻNhãn sản phẩm bao gói sẵn để bán lẻ cần ghi các thông tin saua Tên sản phẩm “Nước mắm nguyên chất” hoặc “Nước mắm”, có thể kèm theo tên loài cá nếu chỉ sử dụng một loài cá trong chế biến nước Thành phần- Đối với “Nước mắm nguyên chất”, ghi rõ cá và Đối với “Nước mắm”, ghi rõ nước mắm nguyên chất, nước, muối, đường nếu sử dụng và loại phụ gia thực phẩm cụ Chỉ tiêu chất lượng chính Hàm lượng nitơ tổng số tính theo g/l và hàm lượng nitơ axit amin theo phần trăm so với hàm lượng nitơ tổng số. Ghi nhãn bao gói không dùng để bán lẻTên sản phẩm, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói, nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu và hướng dẫn bảo quản phải được ghi trên nhãn; các thông tin nêu trong phải ghi trên nhãn hoặc trong các tài liệu kèm theo. Tuy nhiên, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói, nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu có thể thay bằng ký hiệu nhận biết, với điều kiện là ký hiệu đó có thể dễ dàng nhận biết cùng với các tài liệu kèm theo..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Sản phẩm phải được bảo quản ở nơi sạch, tránh ánh nắng trực Vận chuyểnSản phẩm phải được vận chuyển bằng các phương tiện sạch, hợp vệ mục tài liệu tham khảo[1] TCCS 012016/NMTT Nước mắm truyền thống - Yêu cầu kỹ thuật, Tiêu chuẩn cơ sở của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP[2] CODEX STAN 302-2011, Amd. 2-2013 Standard for fish sauce[3] CAC/RCP 52-2003, Rev. 2016 Code of practice for fish and fishery products[4] TIS 3-2526 Fish sauce Tiêu chuẩn công nghiệp Thái Lan.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66
Nước mắm ngon nhất là loại nào? – một trong những đề tài thắc mắc của các chị em nội trợ. Bởi bất kỳ chị em nào cũng muốn hoàn thành tốt vai trò của mình. Cụ thể chính là trở thành người chăm lo chu đáo cho từng bữa cơm trong gia đình của chính mình. Nước mắm ngon không chỉ được đánh giá bởi hương vị mà còn được xem xét qua tiêu chí chất lượng, an toàn. Để chọn được một chai nước mắm sạch cho gia đình, cần dựa vào nhiều thông tin khác nhau. Việc chọn một chai nước mắm đạt chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn cho gia đình là rất quan trọng. Vậy câu hỏi đặt ra “Đâu là tiêu chuẩn cho một chai nước mắm ngon nhất?”. Mời các bạn cùng xem xét qua bài viết này. 1/ Tiêu chí đầu tiên là nguyên liệu Hai nguyên liệu chính để làm nên những giọt nước mắm chính là cá và muối. Cá sau khi đánh bắt trực tiếp từ biển đưa vào ủ chượp để làm nước mắm. Nhưng không phải cứ là cá cơm thì sẽ được đưa vào sản xuất. Tất cả các nguồn nguyên liệu buộc phải trải qua quá trình chọn lọc thật kỹ lưỡng, tỉ mỉ. Quá trình chọn lọc phải có sự giám sát thật sự nghiêm ngặt của các chuyên gia. Nếu nguồn nguyên liệu thật sự đạt hết các tiêu chí về an toàn và chất lượng thì mới được đi vào bước sản xuất. Muối để ướp cá cũng cần được chọn lọc. Muối cũng được lưu kho tối thiểu 3 tháng để các muối tạp gốc canxi, magie. Các tạp chất này nếu còn tồn đọng trong muối thì sẽ tạo ra vị chát trong nước mắm lắng xuống dưới. Chính vì quá trình chọn lọc chưa đạt 100% tiêu chí nên khi sử dụng để muối cá, phần muối lắng ở dưới sẽ bị bỏ đi. Cá và muối là hai nguyên liệu quan trọng mang tính chất quyết định đối với một chai nước mắm. Và muốn mắm ngon, trước tiên phải chọn muối chuẩn, cá tươi đã. 2/ Độ đạm sao cho hợp lý “vừa phải” Bên cạnh nguồn nguyên liệu chất lượng thì độ đạm chính là yếu tố trọng yếu thứ 2. Độ đạm quyết định một chai nước mắm có đủ dinh dưỡng để gọi là nước mắm hay không. Nguyễn Duy Thịnh, Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm Đại học Bách khoa Hà Nội thông tin rằng “Trong quá trình thủy phân hủy cá, chất protein sẽ được thủy phân tạo thành axit amin. Độ đạm axit amin của mắm càng cao, chất lượng nước mắm càng ngon. Thông thường, với nước mắm được chế biến theo phương pháp thủy phân bình thường, độ đạm chỉ có thể đạt nhiều nhất là 25-30 độ”. Nước mắm ngon cần có độ đạm vừa phải để đảm bảo sức khỏe người dùng. Các sản phẩm có độ đạm dưới 10 sẽ được gọi là nước chấm thay vì nước mắm. TS Nguyễn Trọng Hưng cũng cho biết thêm, nước mắm nên có độ mặn nhất định. Vì quan điểm của Viện Dinh dưỡng Quốc gia là “ người dân không nên ăn mặn”. Cụ thể, người dân cần duy trì chế độ ăn nhạt. Việc tiêu thụ liều lượng và nồng độ mặn không phù hợp sẽ khiến chúng ta phải đối mặt với nguy cơ bệnh tật. Bênh cao huyết áp là một ví dụ vì ăn mặn thường xuyên Đối với nước mắm nguyên chất, người dân nên pha loãng ra để ăn. Đặc biệt, cha mẹ không cho trẻ dưới một tuổi dùng nước mắm. Độ mặn không tốt cho thận đang còn khá non nớt của bé. Bởi vậy, người tiêu dùng hãy thật sự tỉnh táo, trước các thông tin về độ đạm có ghi trên các nhãn mác của các chai nước mắm. Nước mắm ngon nhất, bổ nhất sẽ chỉ chứa độ đạm cũng như độ mặn ở mức vừa phải. Các chỉ số này phải phù hợp với nhu cầu cơ thể của người tiêu dùng. 3/ Quy trình sản xuất cần tuân theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế một chai nước mắm ngon cần có một quy trình sản xuất khép kín. Các khâu thanh trùng, chiết nước mắm rồi đóng chai phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc kê khai minh bạch các thông tin về thành phần nguyên liệu, nơi sản xuất, thời hạn sử dụng trên nhãn mác…cũng là bắt buộc. Tất cả công đoạn đều phải tuyệt đối tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế. Phải như vậy thì các chai nước mắm được đưa đến tay người tiêu dùng mới đảm bảo chất lượng. Theo thống kê hiện tại, thương hiệu đang được người tiêu dùng ưa chuộng nhất là nước mắm Nam Ngư. Hơn 80% hộ dân từ thành thị đến nông thôn đã chọn thương hiệu này. Sẽ không khó khăn để chọn mua một chai nước mắm ngon nhất trong vô vàn những thương hiệu lớn nhỏ, chỉ cần bạn am hiểu tí kiến thức về nước mắm thôi. Đặc biệt phải luôn suy xét 3 tiêu chí chúng tôi đã đưa ra bên trên nhé. Chọn một sản phẩm nước mắm ngon không những phải đảm bảo chất lượng mà còn hợp túi tiền nữa, bạn cứ cân nhắc cẩn thận tùy điều kiện của mình! Chúc các bạn có những bữa ăn thật ngon miệng. Đọc thêm các bài viết hấp dẫn khác tại đây nhé!
tiêu chuẩn nước mắm