tiểu luận về nền văn minh trung quốc
Ngày 13/9, cựu Ngoại trưởng Mỹ Pompeo, chủ tịch hội đồng cố vấn của Trung tâm Trung Quốc, thuộc Viện Hudson, đã công bố video đầu tiên dài khoảng 3 phút. Ông nói: "Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) tuyên bố đại diện cho Trung Quốc và nền văn minh Trung Hoa. Nhưng ngay cả bản thân ĐCSTQ cũng biết điều này là dối trá.
Lấy nền văn minh của loài người trên Trái Đất làm ví dụ, sự tiến hóa về nguồn gốc sự sống từ tế bào nhân sơ đơn giản thành tế bào nhân thực mất 1 tỷ năm, và sự tiến hóa từ tế bào nhân chuẩn thành động vật đa bào và sự xuất hiện của bộ não cũng phải mất vài triệu năm để tiến hóa từ động vật thông minh bình thường thành con người.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (tiếng Tây Ban Nha) Tám vị vua triều Lý Chuông làng báo Chính sách pháp luật - Những vấn đề lý luận và thực tiễn (tiếng Lào) Bệnh truyền nhiễm, nhiệt đới - Cách chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh
Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. 1. Cơ sở hình thành nền văn minh Trung Điều kiện tự nhiên, dân cưLãnh thổ Trung Quốc ngày nay rộng mênh mông nhưng Trung Quốc thời cổ đại nhỏ hơn bây giờ nhiều. Địa hình Trung Quốc đa dạng, phía Tây có nhiều núi và cao nguyên, khí hậu khô hanh, phía đông có các bình nguyên châu thổ phì nhiêu, thuận lợi cho việc làm nông hàng ngàn con sông lớn nhỏ ở Trung Quốc, có hai con sông quan trọng nhất là Hoàng Hà và Trường Giang Dương Tử. Hai con sông này đều chảy theo hướng tây-đông và hàng năm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng ở phía đông Trung Quốc gồm nhiều dân tộc nhưng đông nhất là người Hoa-Hạ. Người Hoa ngày nay tự cho tổ tiên họ gổc sinh sống ở ven núi Hoa thuộc tỉnh Thiểm Tây và sông Hạ thuộc tỉnh Hồ Bắc ngày nay.Dân núi Hoa sông Hạ.Trong gần 100 dân tộc hiện sinh sống trên đất Trung Quốc ngày nay, có 5 dân tộc đông người nhất là Hán, Mãn, Mông, Hồi, Sơ lược lịch sửCon người đã sinh sống ở đất Trung Quốc cách đây hàng triệu năm. Dấu tích người vượn ở hang Chu Khẩu Điếm gần Bắc Kinh có niên đại cách đây hơn 500 000 năm. Cách ngày nay khoảng hơn 5000 năm, xã hội nguyên thuỷ ở Trung Quốc bước vào giai đoạn tan rã, xã hội có giai cấp, nhà nước ra đoạn đầu, lịch sử Trung Quốc chưa được ghi chép chính xác mà chỉ được chuyển tải bằng truyền thuyết. Theo truyền thuyết, các vua đầu tiên của Trung Quốc là ở thời kì Tam Hoàng Phục Hy, Nữ Oa, Thần Nông và Ngũ Đế Hoàng đế, Cao Dương đế, Cốc đế, Nghiêu đế, Thuấn đế. Theo các nhà nghiên cứu, thực ra đây là giai đoạn cuối cùng của thời kì công xã nguyên Thời Tam đại ở Trung Quốc trải qua ba triều đạiNhà Hạ từ khoảng thế kỉ XXI – XVI Thương còn được gọi là Ân-Thương từ thế kỉ XVI – XI Chu về danh nghĩa từ thế kỉ XI – III TCN, nhưng thực chất nhà Chu chỉ nắm thực quyền từ thế kỉ XI TCN đến năm 771 TCN thời Tây Chu. Còn từ năm 771, sau loạn Bao Tự đến năm 221 TCN, Trung Quốc ở vào thời loạn. Giai đoạn lịch sử này được ghi lại trong hai bộ Xuân thu sử và Chiến quốc Thời phong kiếnNhà Tần 221-206 TCN Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng đánh bại các nước khác thời Chiến quốc, thống nhất đất nước, tạo điều kiện thống nhất chữ viết, đo lường, tiền Hán 206 TCN – 220 Lưu Bang lập nên nhà Hán. Giai đoạn đầu, nhà Hán đóng đô ở phía tây Trung Quốc – Tây loạn Vương Mãng, nhà Hán dời đô sang phía đông – Đông Tam quốc 220 – 280, đây là thời kì Trung Quốc bị chia xẻ ra làm ba nước Ngụy, Thục, Tấn 265 – 420. Năm 265, cháu Tư Mã Ý tướng quốc nước Ngụy là Tư Mã Viêm bắt vua Ngụy phải nhường ngôi, lập ra nhà – Bắc triều 420 – 581. Thời kì này, Trung Quốc lại chia làm hai triều đình riêng biệt, đến năm 581 Dương Kiên mới thống nhất lại Đường 618 – 907, đây là thời kì phát triển rực rỡ nhất trong lịch sử phong kiến Trung kì Ngũ đại – Thập quốc 907 – 960, hơn 50 năm này lại loạn lạc , ở miền Bắc có 5 triều đại kế tiếp nhau tồn tại Hậu Lương, Hậu Đường, Hậu Tấn, Hậu Tần, Hậu Chu. Ở miền Nam chia thành 9 nước đó là Ngô, Nam Đường, Ngô Việt, Tiền Thục, Hậu Thục, Nam Hán, Sở Mãn, Nam Bình, và một nước nữa chưa rõ tên.Nhà Tống 960 – 1279. Giai đoạn đầu nhà Tống đóng đô ở phía bắc Bắc Tống, sau bị bộ tộc Kim tấn công quấy phá phải chạy về phía nam Nam Tống. Đến năm 1279 thì bị nhà Nguyên Nguyên 1279 – 1368. Sau khi diệt Tây Hạ, Kim, Nam Tống, Hốt Tất Liệt thống nhất toàn bộ Trung Quốc và lập ra nhà Minh 1368 – 1644. Năm 1368, Chu Nguyên Chương đã lãnh đạo người Hoa khởi nghĩa lật đổ ách thống trị của nhà Nguyên, lập ra nhà Thanh 1644 – 1911. Người Mãn vốn là một nhánh của tộc Nữ Chân, năm 1636 họ lập nước Thanh. Năm 1644, nhân sự loạn lạc ở vùng Trung Nguyên, người Mãn đã kéo quân vào đánh chiếm Bắc kinh, lập ra triều đại cuối cùng của phong kiến Trung Những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung HoaTrung Quốc là một trong những nơi xuất hiện nền văn minh sớm thời cổ -trung đại. Văn minh Trung Hoa thời cổ-trung đại có ảnh hưởng rất lớn tới các nước phương Chữ viết, văn họcChữ viếtTừ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất Trung Quốc, chữ viết cũng được thống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là chữ Tiểu họcKinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu, được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần Phong, Nhã, Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí của Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần…trong đó Hồng lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị Sử họcNgười Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân-Thu đã đặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra sách Xuân thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép lại lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp. Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn hoá đồ sộ của Trung Khoa học tự nhiên và kĩ thuậtToán họcNgười Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán đã xuất hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về phân số, về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc1, đã có cả khái niệm số âm, số Nam-Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi xấp xỉ 3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi văn họcTừ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao có tới 800 vì sao. Họ đã xác định được chu kì chuyển động gần đúng của 120 vì sao. Từ đó họ đặt ra lịch Can-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết đen trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động 1230, Quách Thủ Kính đời Nguyên đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định một năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn Châu Âu thế kỉ dược học Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ sách kinh điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lí Thời Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành tựu độc đáo của y học Trung thuậtCó 4 phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa đã đóng góp cho nhân loại, đó là giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in. Giấy được chế ra vào khoảng năm 105 do Thái Luân. Nghề in bằng những chữ rời đã được Tất Thăng sáng tạo vào đời sứ cũng có nguồn gốc từ Trung Hoa. Từ thế kỉ VI, họ đã chế ra diêm quẹt để tạo ra lửa cho tiện Hội họa, điêu khắc, kiến trúcHội họaHội họa Trung Quốc có lịch sử 5000 – 6000 năm với các loại hình bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời họa Trung Quốc cổ đạiĐiêu khắcỞ Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán pho tượng cao nhất thế giới, tượng Phật nghìn mắt nghìn trúcCũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường thành tới 6700 km, Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Triết học, tư tưởngThuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành, Âm dương giaÂm dương, bát quái, ngũ hành, là những thuyết mà người Trung Quốc đã nêu ra từ thời cổ đại để giải thích thế giới. Họ cho rằng trong vũ trụ luôn tồn tại hai loại khí không nhìn thấy được xâm nhập vào trong mọi vật là âm và dương lưỡng nghi.Bát quái là 8 yếu tố tạo thành thế giới Càn trời, Khôn đất, Chấn sấm, Tốn gió, Khảm nước, Ly lửa, Cấn núi, Đoài hồ. Trong Bát quái, hai quẻ Càn, Khôn là quan trọng hành là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Đó là 5 nguyên tố tạo thành vạn vật. Các vật khác nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hoá sinh ra. Sau này, những người theo thuyết Âm dương gia đã kết hợp thuyết Âm dương với Ngũ hành rồi vận dụng nó để giả thích các biến động của lịch sử xã hội .Về tư tưởngThời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lí thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sốngBách gia tranh minh.Nho giaĐại biểu cho phái Nho gia là Khổng Tử. Nho gia đề cao chữ nhân, chủ trương lễ trị, phản đối pháp trị. Nho gia đề cao Tam cương, Ngũ thường, cùng với tư tưởng Chính danh định phận và đề cao tư tưởng Thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của Khổng Tử là về giáo dục. Ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi thời Hán Vũ Đế 140-87 TCN, chấp nhận đề nghị của Đổng Trọng Thư, Hán Vũ Đế đã ra lệnh “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật”, Nho gia đã được đề cao một cách tuyệt đối và nâng lên thành Nho giaĐại biểu cho phái Đạo gia là Lão Tử và Trang Tử . Hai ông đã thể hiện tư tưởng của mình qua hai tác phẩm Đạo đức kinh và Nam Hoa kinh. Theo Lão Tử, “Đạo” là cơ sở đầu tiên của vũ trụ, có trước cả trời đất, nằm trong trời đất. Qui luật biến hoá tự thân của mỗi sự vật ông gọi là “Đức”. Lão Tử cho rằng mọi vật sinh thành, phát triển và suy vong đều có mối liên hệ với thời Trang Tử, tư tưởng của phái Đạo gia mang nặng tính buông xuôi, xa lánh cuộc đời. Họ cho rằng mọi hoạt động của con người đều không thể cưỡng lại “đạo trời”, từ đó sinh tư tưởng an phận, lánh Đạo giáo sinh ra sau này khác hẳn Đạo gia, mặc dù có phái trong Đạo giáo tôn Lão Tử làm “Thái thượng lão quân”. Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh. Pháp giaNgược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương “pháp trị”, coi nhẹ “lễ trị”. Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hàn Phi Tử, trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa. Ông cho rằng trị nước cần nhất 3 điềuPháp đó là phải định ra được pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu, công bằng với mọi người, không phân biệt đó là quí tộc hay dân Muốn thực thi pháp luật thì các bậc quân vương phải nắm vững quyền thế, không chia xẻ cho kẻ đó là thuật dùng người. Thuật có 3 mặt bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Thuật bổ nhiệm là khi chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng và lòng trung thành, không cần dòng dõi, đức hạnh. Khảo hạch là phải kiểm tra công việc thường xuyên. Thưởng phạt thì chủ trương “ai có công thì thưởng, ai có tội thì trừng phạt thật nặng, bất kể là quí tộc hay dân đen”, trọng thưởng, trọng giaNgười đề xướng là Mặc Tử Khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa thế kỉ IV TCN. Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và Tử còn là người chủ trương “ thủ thực hư danh” lấy thực đặt tên. Tư tưởng của phái Mặc gia đầy thiện chí nhưng cũng không ít ảo tưởng. Từ đời Tần, Hán trở về sau, ảnh hưởng của phái Mặc gia hầu như không còn đáng kể.Nguồn tài liệu Đoàn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới
Ngày đăng 06/12/2021, 1534 “Văn minh” là món quà của Thượng đế ban cho chúng ta. Văn minh là những phát minh và những sự tiến bộ có từ lâu đời và chúng ta là những thế hệ sau cần tìm hiểu nó. Đặc biệt là trong bộ môn Lịch sử văn minh thế giới càng cung cấp cho chúng ta nhiều kiến thức cho chúng ta. Tôi chọn nền văn minh Ấn Độ là đề tài nghiên cứu vì Ấn Độ có thể coi là cái nôi của văn minh, của sự tiến bộ. Mục đích và đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa trên cơ sở nghiên cứu nền văn minh ở Ấn Độ cùng với những thành tựu và công trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận mang đến cách nhìn tổng quát nhất cho người đọc Đối tượng nghiên cứu bao gồm những thành tựu văn minh Ấn Độ cùng với sự phát triển của văn minh qua các thời kì. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian toàn lãnh thổ Ấn Độ và các nước lân cận có liên quan đến sự hình thành nền văn minh Về mặt thời gian từ trước Công Nguyên đến hiện tại, bắt đầu từ thời kì văn minh sông Ấn. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhiều công cụ, phương pháp và nguồn để nghiên cứu. Bao gồm sách tham khảo, các trang báo và tài liệu điện tử. Sử dụng phương pháp tổng hợp, liệt kê, quy nạp, so sánh, trích và phân tích đánh giá. Cấu trúc Gồm 6 chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng năm 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Họ tên Lưu Bảo Vy Mã số sinh viên Lớp Học phần HIST100402 Giảng viên hướng dẫn Ths Nguyễn Trà My Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng năm 2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ Vị trí địa lý khí hậu Cư dân Ấn Độ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Thời kì lịch sử văn minh sơng Ấn từ kỉ III đến kỉ II TCN Thời kì Veda từ thiên kỉ II đến thiên kỉ I TCN Giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600- 1000 TCN Giai đoạn hậu Veda Later Veda Age 1000- 600 TCN Ấn Độ từ kỉ VI TCN đến kỉ XII Vương triều Maurya 321 -187 TCN Vương triều Gupta 320 -550 Các vương triều sau sụp đổ đế chế Gupta xâm lược người Hồi giáo Ấn Độ từ kỉ XIII đến kỉ XVI Vương triều hồi giáo Dehli 1206 – 1526 Vương triều Mughal 1526- 1857 CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ Ngôn ngữ chữ viết Văn xuôi thơ Sử thi Sử thi Ấn Độ vốn tiếng với hai Mahabharata Ramayana Cả hai có đặc điểm chung truyền miệng để bảo tồn truyền bá đến đời sau Tuồng kịch 11 CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ 12 Hội họa 12 Điêu khắc 13 Kiến trúc 13 CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ 14 Thiên văn học 14 Toán học 14 Hóa học Vật lý học 15 Y dược học 15 CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO 16 Đạo Bà La Môn đạo Hindu 16 Đạo Bà La Môn 16 Đạo Hindu Ấn Độ giáo 16 Phật giáo 16 Đạo Jain 17 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TCN Trước Công Nguyên CN Công Nguyên DANH MỤC HÌNH ẢNH Chương Hình Bản tiếng Phạn Devīmāhātmya bối, theo lối viết cổ Bhujimol, Bihār Nepāl, kỷ 11………………………….7 Chương Hình Mặt tiền chaitya Hang 19 Ajanta, Tây Bắc Deccan, Ấn Độ…………11 Hình Tượng thần Shiva – Chúa tể điệu nhảy, kỉ 11………………….13 Hình Đền Taj Mahah…………………………………………………………… 14 MỞ ĐẦU “Văn minh” quà Thượng đế ban cho Văn minh phát minh tiến có từ lâu đời hệ sau cần tìm hiểu Đặc biệt môn Lịch sử văn minh giới cung cấp cho nhiều kiến thức cho Tôi chọn văn minh Ấn Độ đề tài nghiên cứu Ấn Độ coi nôi văn minh, tiến Mục đích đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa sở nghiên cứu văn minh Ấn Độ với thành tựu cơng trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận mang đến cách nhìn tổng quát cho người đọc Đối tượng nghiên cứu bao gồm thành tựu văn minh Ấn Độ với phát triển văn minh qua thời kì Phạm vi nghiên cứu Về mặt khơng gian tồn lãnh thổ Ấn Độ nước lân cận có liên quan đến hình thành văn minh Về mặt thời gian từ trước Công Nguyên đến tại, thời kì văn minh sơng Ấn Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhiều công cụ, phương pháp nguồn để nghiên cứu Bao gồm sách tham khảo, trang báo tài liệu điện tử Sử dụng phương pháp tổng hợp, liệt kê, quy nạp, so sánh, trích phân tích đánh giá Cấu trúc Gồm chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ Vị trí địa lý khí hậu Ấn Độ đất nước có vị địa lý đặc biệt Đây bán đảo rộng mênh mông có ranh giới với Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bangladesh, Nepal, Bhutan Afghanistan Ở Ấn Độ có dãy núi Himalaya tiếng, chắn ngang từ Đông Bắc Tây Bắc Ấn Độ chia làm hai miền Nam Bắc Cực Bắc Ấn Độ tỉnh Kashmir, phía Nam Kashmir miền Penjab – nghĩa “Xứ sở Năm sông” nơi đơng có sơng Indus dài ngàn dặm chảy qua Đây nơi bắt nguồn tên đất nước Ấn Độ Lặng lẽ chảy phía đơng nam sông Ganges sông Hằng Sông Hằng rộng lớn dần đến thánh địa Banares – nơi tắm gội, tẩy rửa cho hàng triệu tín đồ tơn giáo ngày dịp lễ Hai sông tạo nên hai vùng đồng mùa mỡ miền Bắc Ấn Độ nơi Thời kì văn minh lưu vực sơng Ấn Ở phía tây phía nam Rajputana nơi tập hợp thành phố dân cư nhộn nhịp đông đúc Surat, Ahmedabad, Bombay Poona cịn phía đơng nam tiểu quốc Hyderabad Mysore Ấn Độ nơi đa dạng khí hậu Từ dãy núi Himalaya đến dần xuống đảo Ceylon khí hậu nóng quanh năm Miền Bắc bị ảnh hưởng đợt gió lạnh từ dãy Himalaya đám sương mù Những lưu vực sông Punjab bồi đắp nên vùng châu thổ màu mỡ, phì nhiêu phía Nam lại bị nắng gắt khiến đồng khô cằn, thiếu nước Nơi cao nguyên Deccan khí hậu cằn cỗi nhờ gió biển nên dịu bớt nóng oi ả Ngồi ra, Ấn Độ khu vực có nhiều rừng rậm với lồi dã thú cọp, chó sói, beo, rắn độc, voi vùng đầm lầy nơi sinh sống lồi cá sấu Khí hậu phần ảnh hưởng đến tính cách quan niệm tôn giáo, triết học Những rừng có bóng mát thường nơi lý tưởng cho việc ngồi thiền, nơi tụ tập đạo sĩ Cư dân Ấn Độ Đã có nhiều dân tộc sinh sống Ấn Độ với phong tục, tập quán văn minh khác Cư dân Ấn Độ chủ yếu chia thành hai loại phân chia hai miền Nam Bắc người Aryan chủ yếu miền Bắc, người Dravidian chủ yếu miền Nam Người Aryan họ xuất phát từ vùng biển Caspian, bắt đâu ạt xâm lăng người Dravidian Aryan người có thân hình vạm vỡ, sức ăn khỏe, tính cách thơ bạo tài giỏi chiến trận nên nhanh chóng làm chủ vùng Bắc Ấn Cịn người Dravidian bị người Aryan đánh đuổi nên chạy xuống cư trú phương Nam Họ sống theo chế độ mẫu hệ, mắt đen, mũi to nước da sậm màu Khi bị xâm lăng dân tộc Dravidian văn minh Hiện phía cao nguyên Deccan, học giả cho huyết thống, ngôn ngữ, nghệ thuật văn học thuộc người Dravidian Những người nói tiếng Dravidian thường tìm thấy Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan, Nepal, Maldives Sri nhiên, xăm lăng di cư sau nên Ấn Độ cịn có nhiều tộc người khác nên vấn đề tộc Ấn Độ phức tạp có pha trộn từ nhiều dòng máu khác Bên cạnh đó, văn minh Ấn Độ cổ đại cịn gồm nước Ấn Độ, Băngledet, Pakixtan Nepan giới ngày CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Thời kì lịch sử văn minh sơng Ấn từ kỉ III đến kỉ II TCN Trước đây, người ta không phát nhiều dấu tích thời kì Những chứng tích giai đoạn bị chôn vùi vào lớp đất đá Mãi đến năm 1922, nhà khảo cổ phát Mohenjo-Dero Harappa – nơi chứa nhiều di tích văn minh mà họ chưa biết đến trước Hai địa điểm cách khoảng vài trăm dặm Harappa phía Tây Punjab, thượng lưu sơng Indus cịn Mohendjo – Daro miền Sind, hạ lưu sông Indus Ở khu vực Harappa, họ phát thành phố nằm chồng lên nhau, có nhiều ngơi nhà cửa tiệm xây kiên cố, chí có ngơi nhà lầu Điều kiện sinh hoạt xã hội người dân thời phát triển, có tồn thành thị, có phịng tắm riêng, có hệ thống dẫn nước tưới tiêu Những di vật khai quật đa dạng loại hình thù có đồ gia dụng, đồ sứ, đồ gốm có hoa văn bên trên, cờ, xúc văn đồng tiền cổ họ chưa thấy trước Họ sản xuất binh khí dụng cụ đồng, nhiều lồi trang sức, vòng vàng đeo tay hay cổ chân nhiều lồi trang sức khác Ở Harappa, người ta tìm thấy dấu hình vng chữ nhật, đất nung, có hình người ngồi chéo chân tay để đầu gối, mắt nhắm, tựa đạo sĩ ngồi thiền Dựa vào vật, văn hóa sông Indus định niên đại vào khoảng 3000 – 1500 năm TCN, nhà khảo cổ học xác nhận thuộc Nền văn minh lưu vực sông Ấn Thời kì Veda từ thiên kỉ II đến thiên kỉ I TCN Thời kì Veda thời kì người Aryan xâm nhập vào Ấn Độ Họ tiến vào Ấn Độ mang theo tiếng Phạn tín ngưỡng tơn giáo họ để di cư vào Ấn Độ Gọi thời kì Veda lịch thời tập tục, sống đời thường phản ánh kinh Veda hai sử thi Mahabharata Ramayana Kinh Veda tác phẩm gồm tập Rig Veda, Sama Veda, Yajur Veda Arthava Veda Trong Rig Veda tập xưa nhất, quan trọng Indra, Varuna, Agni thần ca tụng nhiều Thời có nhiều tập tục liên quan đến tế lễ cho thần linh Thần mưa Parjanya, thần lửa Agni, thần gió Vayu, thần sấm sét Indra, thần Dayus nhiều thờ nhiều vị thần khác Thời kì Veda chia làm giai đoạn giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600 – 1000 TCN giai đoạn hậu Veda Later Vedic Age 1000 – 600 TCN Giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600- 1000 TCN Thời kỳ tiền Veda hay biết đến Rig Veda Trong thời, trị tổ chức hình thức lạc Bộ máy quyền người Aryan thời kỳ Rig Veda cai trị người đứng đầu thị tộc gọi Rajan tức Vua Xã hội thời xem gia đình tảng xã hội mang tính chất gia trưởng Người cha người đứng đầu gia đình gọi Grahapathi Tuy nhiên vai trị phụ nữ bình đẳng so với nam giới hưởng giáo dục, ngồi cịn nội trợ gia đình Kinh tế thời Rig Veda dựa vào săn bắn chính, họ ni trâu bị để phục vụ nơng nghiệp với loại gia súc khác Nghề thợ mộc, thợ gốm, thợ rèn phát triển Kinh tế thương mại bắt đầu phát triển thông qua việc trao đổi loại hàng hóa, vật phẩm đồng tiền sử dụng gọi nishka Về mặt tơn giáo, tín ngưỡng họ coi Thượng đế chân lý cao với việc thờ vị thần Tuy nhiên giai đoạn tôn giáo thể theo khía cạnh huyền thoại không theo hướng triết học Giai đoạn hậu Veda Later Veda Age 1000- 600 TCN Giai đoạn có kinh Upanishad nói vấn đề triết học linh hồn, luân hồi giải thoát, bên cạnh cịn đời sử thi Ramayana Mahabharata Nhà vua khơng cịn trì hệ thống quân đội binh tập hợp lạc có chiến tranh Bắt đầu xuất chế độ đẳng cấp varna dựa phân biệt chủng tộc, màu da, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo, quan hệ giao tiếp, tục cấm kỵ nhân…được hình thành thời kỳ người Aryan xâm chiếm Ấn Độ Đây giai đoạn tạo ảnh hưởng đến tư tưởng Ấn Độ thời kì cổ đại Kinh tế phát triển người Aryan Dravidan bắt đầu đồng hóa tiếp thu kĩ thuật văn minh người Dravidian Kinh tế nông nghiệp làm trọng tâm, chăn nuôi gia súc giảm khái niệm sở hữu đất đai hình thành Ấn Độ từ kỉ VI TCN đến kỉ XII Sử sách Ấn Độ bắt đầu ghi chép từ kỉ VI TCN Thời giờ, miền Bắc Ấn Độ có đến 16 nước Madaga nước mạnh nằm khu vực hạ lưu sông Hằng Alexander xâm lược phần đất phía tây nam Ấn Độ vào năm 327 TCN, phần Bắc Ấn vương triều Nanda người Ấn Độ cai quản Vương triều Maurya 321 -187 TCN Chandragupta Maurya vị vua thành lập vương triều Maurya vào năm 322 TCN việc lật đổ vương triều Nanda nhanh chóng mở rộng lực phía tây đến vùng trung tây Ấn Độ Năm 320 TCN, Chandragupta Maurya hồn tồn kiểm sốt vùng tây bắc Ấn Độ, từ vương triều Maurya trở thành lực hùng mạnh lãnh thổ Ấn Độ cổ đại, kinh đô đặt Pataliputra nay Patna cai trị từ năm 321 đến 185 TCN Năm 297 TCN, Chadragupta vào rừng, từ bỏ cõi đến chưa xác định năm ông Kế thừa cha ơng cai trị đất nước vua Ashoka Thời Ashoka 273 -236 TCN coi giai đoạn hưng thịnh phát triển nhất, bao gồm nơng nghiệp cơng thương nghiệp Thêm vào thời kì có đội qn đơng đảo thiện chiến Về mặt tôn giáo, Đạo Phật đời từ trước đến giai đoạn nhanh chóng trở thành quốc giáo Đến năm 28 TCN hoàn toàn tan rã Vương triều Gupta 320 -550 Giai đoạn ghi lại lịch sử từ vua Ashoka qua đời vương triều Gupta thành lập thấy, giai đoạn dài khoảng gần 600 năm Đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ thống lại, bước vào thời kì phát triển cao lịch sử Ấn Độ - thời Vương triều Gupta Vương triều Gupta có đời vua 319 – 467 Nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, nghề luyện kim đạt trình độ cao, nghề dệt vải mở rộng Nét đặc sắc thời kì phát triển văn hóa thức Tơn giáo phát triển thời kì này, đặc biệt Phật giáo Hindu giáo Đến 535 vương triều Gupta bị diệt vong Các vương triều sau sụp đổ đế chế Gupta xâm lược người Hồi giáo Vương triều Maukharis 554 CN - 606 CN vươn lên cường quốc sau sụp đổ đế chế Gupta Khu vực cốt lõi vương quốc thủ phủ Kanyakubja hiện thành phố Kannauj ngày nay Sự lên vương quốc Kanyakubja tồn thời gian ngắn cuối gọi vương quốc sở mà đế chế tương lai tranh giành gay gắt Các vương triều Pushyabhuti hay gọi Vardhana 500 – 647 CN Khu vực cốt lõi vương quốc nằm bang Haryana Ấn Độ ngày Pushyabhutis thành lập vương quốc hùng mạnh cạnh tranh với cường quốc khác khu vực để giành quyền tối cao trị Ấn Độ thời Harsha, đạt địa vị đế quốc Người cai trị đáng ý triều đại người cai trị cuối nó, Hồng đế Harshavardhana hay cịn gọi Harsha 606 -647, ông người cai trị đáng ý triều đại người cai trị cuối đế chế vĩ đại Ấn Độ trước xâm lược người Hồi giáo Tuy nhiên, vương triều Pushyabhuti có kết giống vương triều Maukharis, tồn thời gian ngắn Sau triều đại Harsha kết thúc đầu kỷ XII, Ấn Độ bị chia cắt trầm trọng, đặc biệt bị xâm lược người Hồi giáo Cuộc xâm lược người Hồi giáo cỡ lẽ chiến đẫm máu lịch sử nhân loại Các dân tộc Hồi giáo dần tiến phương Nam, với liên kết vua Hồi xứ triệt hạ ông vua Ấn Trong giai đoạn 400 năm 600 -1000 giai đoạn Ấn Độ trở thành mồi đoàn người xâm lược Hồi giáo Mở đầu cướp bóc Multan, miền Tây Punjab năm 664 Họ chiếm đoạt nhiều chiến lợi phẩm, vơ vét kho lương thực, phá hoại đền thờ, cung điện tát sàn người dân vô tội Những tàn phá tương tự liên tục liên tục diễn thập kỉ Năm 997, thủ lãnh tên Mahmud làm vua cai trị tiểu quốc Ghazni, miền đơng Afghanistan có ý định xâm chiếm Ấn Độ Mahmud cho đội quân tàn sát kẻ thù, cướp phá thị, tàn sát dân chúng để thu kho tàng châu báu, vàng ngọc Vì cướp bóc thời gian dài, ơng có lẽ vị vua giàu lịch sử nhân loại Vua Mahmud cai trị phần ba kỉ Ấn Độ từ kỉ XIII đến kỉ XVI Vương triều hồi giáo Dehli 1206 – 1526 Bộ lạc Ghuri người Turk Afghanistan bắt đầu xăm lăng Ấn Độ, chiếm đô thị Dehli, phá đền đài, cướp phá đền đài dẫn đến thành lập triều đại Hồi giáo Dehli 1206 cai trị vùng Bắc Ấn vòng kỉ Từ năm 1206 – 1526 trải qua vương triều Mamluk 1206–1290, Khalji 1290–1320, Tughlaq 1320–1414, Sayyid 1414–51, Lodhi 1451–1526 tất khu vực Pakistan thuộc quyền cai trị Delhi Điểm chung vương triều bị cai trị người ngoại tộc Hồi giáo Dehli Nhưng phủ nhận ông vua người tài năng, bọn tay chân tận tụy trung thành Vì khơng q khó hiểu Vương triều hồi giáo Dehli lại tồn trì quyền cai trị dân tộc hận thù họ Các quốc vương Dehli thích tạo mối quan hệ với nhà cai trị Hồi giáo Cận Đông không trung thành với họ Tuy cai trị đô thị trại quân thương mại lại tập trung nơng thơn Nhưng chất quyền thay đổi Do sách cai trị nghiêm ngặt tàn khốc nên không ủng hộ người Hindu người Hồi giáo Vương triều hồi giáo Dehli thức kết thúc bị bọn xăm lăng tràn xuống từ phía phương Bắc Vương triều Mughal 1526- 1857 Các đế quốc Mông Cổ 1206-1368 thành lập Thành Cát Tư Hãn hay gọi Gengis Khan 1206-1227, Genghis xây dựng đế chế cách hợp lạc du mục thảo nguyên châu Á Từ kỉ XIII, người Mông Cổ khu vực Trung Đông nhiều lần xâm lược Ấn Độ Họ đánh chiếm Dehli, nắm quyền kiểm soát phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ Người chiến thắng Tamerlane Timur xem Hồi giáo vùng đất chiến tranh, tự xưng hậu duệ Genis Khan để lợi dụng giúp đỡ người Mông Cổ Các vua nhà Mughal thuộc dòng dõi nhà Timur Giai đoạn cực thịnh đế quốc Mughal bắt đầu Akbar Đại Đế lên ngơi năm 1566 Akbar có nghĩa “vơ vĩ đại” Năm 18 tuổi ơng tiếp quản tồn quyền hành Akbar khát khao mở rộng bờ cõi chiến tranh xâm lược đẫm máu Sau thống trị toàn cõi Ấn Độ quay Dehli, ơng tổ chức lại triều Nhà vua thời nắm ba quyền lập pháp, hành pháp tư pháp Akbar biết cách chi tiêu tiết kiệm cho quốc gia, luật pháp thuế khơng cịn hà khắc trước, bỏ chế độ bắt tù linh làm nô lệ, cấm sát sinh để tế thần linh, cho phép tự phát triển tôn giáo ngành nghề Ơng cịn có thiên hướng khao khát trở thành triết gia Sự sụp đổ đế quốc Mông Cổ bắt đầu Aurengzeb qua đời năm 1707, nhiên đế chế Mughal tồn thêm thời gian Đến năm 1849, thực dân Anh bắt đầu ạt xâm chiếm, Ấn Độ nhanh chóng trở thành thuộc địa Anh Vương triều Mughal thực bị tan rã CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ Ngôn ngữ chữ viết Các tác phẩm triết học văn học Ấn Độ thời Trung cổ đa phần viết tiếng Sanskrit Tiếng Sanskrit hay gọi tiếng Phạn, cổ ngữ Ấn Độ Bắc Phạn Cổ xưa tiếng Phạn Vedic tìm thất tác phẩm Veda, cụ thể Rig Veda Nhưng nhu cầu thuyết giảng học phái nên tiếng Sanskrit nhanh chóng bị biến đổi thành từ ngữ mới, làm giản dị vốn có Veda, trở thành chữ dài ngoằng, ví dụ chữ “citerapratisamkramayastadakarapattau” Will Durant, 1963 Hình Bản tiếng Phạn Devīmāhātmya bối, theo lối viết cổ Bhujimol, Bihār Nepāl, kỷ 11 Nguồn Nguyên Thế/ GiácNgộ, 2018, Tam tạng Sanskrit gì? truy cập ngày 30/6/2021 Vào kỉ thứ TCN, tiếng Sanskrit biến đổi thành tiếng Prakrit, trở thành ngơn ngữ tín đồ đạo Phật đạo Jaina Cũng khoảng thời gian đó, khảo tự Kharosthi mơ chữ Semitic – loại chữ thuộc vùng Lưỡng Hà Họ viết kinh Phật giáo sử thi Ngôn ngữ viết cọ vỏ cây, dùng dây để xâu vỏ thành sách Vào khoảng năm 1000, người Hồi giáo mang giấy viết đến Ấn Độ chưa thay vỏ cọ Hệ thống chữ viết Brahmi xuất vào kỉ thứ TCN hệ thống chữ viết sớm phát triển Ấn Độ Nó hệ thống chữ viết có ảnh hưởng sau chữ Kharosthi, tất chữ viết đại Ấn Độ hàng trăm chữ viết tìm thấy Đơng Nam Đơng Á có nguồn gốc từ Brahmi Tiếng Prakrit lại tiếp tục biến đổi thành tiếng Pali mà tiền thân ngữ vùng Magada Tiếng Pali dùng để viết kinh sách đạo Phật thời cổ, Hệ thống chữ viết Brahmi hệ thống chữ viết sớm phát triển Ấn Độ Nó hệ thống chữ viết có ảnh hưởng nhất; tất chữ viết đại Ấn Độ hàng trăm chữ viết tìm thấy Đơng Nam Đơng Á có nguồn gốc từ Brahmi Cuối kỉ 10 phát sinh nhiều loại ngôn ngữ mới, quan trọng tiếng Hindi, sau tiếp tục chuyển thành tiếng Hindustani Đến thời kì Ấn Độ bị người Hồi giáo xâm lăng, người Hồi giáo đem theo từ ngữ Ba Tư, biến chúng trở thành tiếng Urdu miền Bắc Ấn Độ Người Dravidan cao nguyên Deccan giữ ngun ngơn ngữ dân tộc mình, bao gồm tiếng Tamil, tiếng Telugu, tiếng Kanarese, tiếng Malayalam Trong đó, tiền Tamil ngơn ngữ thức phổ biến Tamil Nadu – phần miền Nam Ấn Độ Cho đến nay, Ấn Độ tồn nhiều ngơn ngữ khác khơng có ngơn ngữ thống chung Tại di thuộc văn minh lưu vực sông Ấn phát dấu khắc chữ đồ họa Suốt nửa kỉ từ phát lần vào năm 192, nhiều tác giả nhiều nướcc nghiên cứu cách đọc loại chữ chưa thành công Mãi đến cách vài chục năm, nhà khảo cổ học Ấn Độ Tiến sĩ S R Rao khám phá bí ẩn loại chữ Theo ông Rao, loại chữ dùng hình vẽ để ghi âm ghi vần Trong số dấu có 22 dấu Lọai chữ chủ yếu viết từ phải sang trái Những dấu phát dấu dùng để đóng kiện hàng để xác nhận hàng hóa rõ xuất xứ hàng hóa Vũ Dương Ninh, Nguyễn Gia Phu, Nguyễn Quốc Hùng, Đinh Ngọc Bảo, tái lần thứ mười hai Văn xuôi thơ Đối với người Hindu, thơ mộng lãng mạn thể thơ ca thơ dễ ngâm, dễ nhớ dễ truyền miệng Truyện ngụ ngôn sử ký đất nước Ấn Độ thường thể thơ Ấn Độ có kho tàng ngụ ngơn phong phú Có hai loại sách coi dạy trị đạo đức Panchatantra Hitopadesha Tập ngụ ngôn tiếng khơng nhắc đến tập Panchatantra có nghĩa năm quy tắc ứng xử viết theo tiếng Sanskrit vào khoảng kỉ thứ TCN, Vichnousarman biên soạn Cịn Hitopadesha câu chuyện ngụ ngơn dựa tập Panchatantra Người Hindu sống tín ngưỡng chuẩn mực đạo lí xã hội nên họ chấp nhận sử thi lịch sử, dùng truyền thuyết làm tiểu sử Cụ thể Buddhacharita Ashvaghosha ghi chép Đức Phật Harshacharita viết tiểu sử vua Harsha Cả hai nói lịng u nước, tơn thờ tín ngưỡng nhiều lịch sử Người Hồi giáo lại có nhận thức sâu sắc rõ ràng lịch sử Thời Akbar có sử gia kiệt xuất, Muhammad Qazim Firishta, mà Lịch sử Ấn Độ ông sách hướng dẫn đáng tin cậy biến cố giai đoạn Ấn Độ bị người Hồi cai trị Will Durant,1963 Đồng thời, Abu-I-Fazl vị tể tướng thời Đại đế Alkbar ghi chép lại thuật trị quốc vua Akbar tác phẩm Ain-I Akbari Ấn Độ đất nước sản sinh nhà thơ tuyệt vời Số lượng lên đến hàng trăm, hàng ngàn Fayadeva với tập Gita-Govinda diễn tả yêu đương người Hindu mang sắc thái tôn giáo, tình yêu thần Radha Krishma, mang vẻ thần bí hướng Thượng Đế Nhà thơ Chand Bardai dùng ngơn ngữ bình dị viết lịch sử tiếng Hindu Cịn có Sur Das, nhà thơ mù viết 60000 câu thơ đời chuyến phiêu lưu thần Krishna Thi hào lớn văn học Hindu Tulsi Das, thời với thi hào Shakespeare nước Anh Ông viết sử thi tôn giáo với tựa đề Ramacharita-manasa tiếng Việt Hồ truyền kì Rama Trong đó, cao nguyên Deccan, có nhà thơ Tukaram sáng tác đến 4600 thơ tôn giáo tiếng Mahrathi, ngày tác phẩm ông cịn lưu truyền Ấn Độ Cuối cùng, khơng thể thiếu Kabir Das – nhà thơ trữ tình vĩ đại người trích tơn giáo qua tác phẩm Ông vốn người Hồi giáo, theo thầy nhà lãnh đạo tên Ramananda trở thành tín đồ thờ Rama Ơng tơn thờ Rama vị thần chung nhân loại, tôn thờ tín ngưỡng khơng có thánh đường, khơng có đền thờ hay tượng Ông bị đe dọa người theo đạo Hindu đạo Hồi quan điểm Tuy vậy, đạo lý ơng giản dị, ông sống hạnh phúc chấp nhận với sống thực Ông viết thơ tình hay Tập thơ Songs of Kabir Những khúc hát Kabir Rabindranath Tagore, dịch từ tiếng Hindi sang tiếng Anh, sau nhà thơ Bùi Xuân dịch đoạn sau XII Nói với tơi, Ơi Thiên Nga, chuyện xưa bạn Từ mảnh đất bạn tới, Ôi Thiên Nga? Bạn bay đến bờ biển nào? Bạn làm tổ đâu, Ơi Thiên Nga, bạn tìm kiếm gì? Ngay sáng nay, Ôi Thiên Nga, thức giấc, vươn mình, theo tơi Nơi vùng đất khơng có ngờ vực kêu than luật lệ nơi khiếp sợ Thần Chết khơng, Nơi đó, khu rừng mùa xn bơng hoa, thơm ngát mùi hương “Bạn Tôi” sinh gió Nơi đó, ong trái tim đắm mình, mong muốn khơng có niềm vui khác XXX Trên tán có chim nhảy nhót niềm vui sống Khơng biết từ đâu tới chẳng hay, đâu nỗi nhọc nhằn để có tiếng hót? Nơi cành tỏa bóng râm, chim có tổ mình tổ buổi tối sớm mai bay đi, khơng nói lời chứa nghĩa Khơng nói với tơi chim hót tơi Nó khơng có sắc màu mà khơng thể có sắc màu, khơng có hình thức mà khơng có đường nét Nó đậu bóng tối tình u Nó cư ngụ Khơng Thể Vươn Tới, Vô Biên, Vĩnh Cửu; không dấu vết đến Kabir nói “Ơi người anh em Sadhu! sâu thẳm điều bí ẩn Hãy người khôn ngoan biết nơi nghỉ ngơi chim.” … Nguồn Bùi Xuân dịch, 2016, Thơ tình Kabir, truy cập ngày 30/6/2021 Sử thi Sử thi Ấn Độ vốn tiếng với hai Mahabharata Ramayana Cả hai có đặc điểm chung truyền miệng để bảo tồn truyền bá đến đời sau Mahabharata thơ sử thi tiếng Phạn cổ đại kể câu chuyện vương quốc Kurus, sử thi vĩ đại triều đại Bharata Thánh Vyasa công nhận người biên soạn Mahabharata, qua nhiều kỉ bổ sung thêm nhiều chi tiết viết tiếp nhiều tác giả Đến thời vua Gupta, Brahman viết thêm tư tưởng tôn giáo đạo đức khiến Mahaharata trở thành sử thi đồ sộ nay 18 chương câu Thực chất, Mahabharatra kể câu chuyện mang tính bạo lực chiến tranh giáo huấn đạo lý sử thi kể chiến tộc Kuru Panchala tiểu lục địa Ấn Độ 10 Câu chuyện kể năm người trai Vua Pandu qua đời người Pandavas 100 người trai Vua mù Dhritarashtra người Kauravas, người chống lại chiến tranh giành quyền sở hữu vương quốc Bharata tổ tiên sông Ganga miền trung bắc Ấn Độ Nhân vật sử thi thần Krishna Mặc dù Krishna có quan hệ họ hàng với Pandu Dhritarashtra, háo hức chứng kiến chiến tranh xảy hai gia tộc coi trai Pandu công cụ người để hồn thành mục tiêu Các nhà lãnh đạo hai gia tộc tham gia vào trò chơi xúc xắc, trò chơi bị gian lận theo lợi ích Dhritarashtras gia tộc Pandu thua cuộc, đồng ý sống lưu vong 13 năm Khi thời kỳ lưu vong kết thúc gia tộc Pandu trở lại, họ nhận thấy đối thủ họ không muốn chia sẻ quyền lực Kết chiến tranh nổ Sau nhiều năm xung đột bạo lực, hai bên thực vơ số hành động tàn bạo nhiều trưởng lão gia tộc bị giết, Pandavas cuối xuất giành chiến thắng Trong năm sau chiến tranh, Pandavas sống sống khổ hạnh ẩn thất rừng Krishna bị tàn sát ẩu đả say rượu linh hồn tan biến trở lại thành Thần tối cao Vishnu Khi họ biết điều này, Pandavas tin đến lúc họ phải rời khỏi giới Họ bắt đầu hành trình vĩ đại, phía bắc hướng tới thiên đường, nơi người chết hai gia tộc sống hịa thuận Nhiều tình tiết phụ đan xen xuyên suốt văn bảnsử thi, theo chân nhiều nhân vật họ theo đuổi chương trình nghị riêng mình, vật lộn với tình khó xử đạo đức xung đột với The Story of the Mahabharata, India's Longest Epic Poem, 2018, Ramayana sử thi cổ đại lớn văn học giới ngày nay, Valmiki sáng tác, có từ năm 1500 TCN theo số nhà học giả thời trước nhận định Những cơng trình nghiên cứu gần cho khoảng kỷ thứ TCN Sử thi Ramayana có chương, chương I chương VII sau thêm vào, dài khoảng 1000 trang, gồm 24000 câu thơ đôi, tức 48000 dịng thơ Ramayana thuật lại chuyện tình chàng hoàng tử Rama nàng Sita Trong thời Vêđa, vương quốc Cơxala sống cảnh bình trị vua Đaxarađa Người trưởng vua Rama, niên thông minh dũng cảm có đạo đức vua chọn làm thái tử nối ngơi Gần đó, có vương quốc khác Viđêha, dân chúng an cư lạc nghiệp quyền thống trị vua Gianắc Bản thân vua cầm cày cày ruộng Một hôm nhà vua cày, thấy từ luống cày lên thiếu nữ xinh đẹp Nhà vua đem nuôi, đặt tên Sita coi Khi Sita đến tuổi lấy chồng, nhà vua tổ chức thi bắn cung để kén phò mã Nhiều niên tham dự thi, có Rama giương cung nhà vua Rama kết hôn với công chúa Sita 11 Nhưng phi vua Đaxarata ghen với hồng hậu có trai Rama làm thải tử nối nên yêu câu vua đày Rama khỏi đất nước 14 năm Rama Sita đến sống rừng Một cơng chúa góa chồng hơm dạo chơi rừng gặp Rama đem lịng yêu chàng Bị từ chối liệt, nàng công chúa tức giận nên bảo em trai Ravan, vua nước Quỷ đảo Lanca bắt cóc Sita Nhờ giúp đỡ vua nước Vượn Xugriva, Rama tổ chức đội quân gồm toàn vượn gấu Theo lệnh Rama, cầu xây dựng nối liền lục địa với đảo Lanca Ngày nay, Ấn Độ Xri Lanca có hịn đảo mà theo truyền thuyết cư dân địa phương, dấu vết cầu Với đội quân vượn gấu đó, Rama đánh bại vua nước Quỷ cứu Sita Thời gian đày hết, Rama trở đất nước lên làm vua Chương cuối người đời sau thêm vào kể tiếp Sita thắng thử lửa, Rama nghĩ nàng không giữ trinh tiết với thời gian cung điện Ravan, nên Rama đày vợ vào rừng Tại đây, Sita sinh đứa trai gặp Vanmiki mà sau trở thành tác giả tập thơ Lớn lên đứa trở thành người hát rong hôm chúng hát cho Rama nghe trường ca Ramayana Rama nhận mình, sai sứ giả vào rừng đón Sita cung Sita minh oan đau khổ bị chồng nghi ngờ nên biến vào lòng đất, người mẹ trước sinh nàng từ luống cày Rama tiếp tục trị nhiều năm nữa, nhân dân sống yên vui, thân ông phải sống cảnh buồn rầu cô độc Lịch sử giới, Vũ Ngọc Ninh Hai tác phẩm Mahabharata Ramayana để lại nhiều cảm hứng sáng tác cho đời sau Ngồi ra, cịn nhiều tác phẩm khác viết nhiều thứ tiếng khác Nhìn chung thi ca mang ngôn ngữ dân gian, sử dụng nhiều tiếng khác để phiên dịch sáng tác, mang tính lịch sử hào hùng pha trộn lãng mạn nhẹ nhàng, thể tâm tư nguyện vọng dân chúng Tuồng kịch Không thể xác định tuồng kịch bắt đầu xác vào năm nguồn gốc tuồng kịch từ nghi thức lễ hội, từ đám rước tôn giáo, từ việc nhảy múa bắt nguồn từ buổi diễn ngâm sử thi Những điều góp phần tạo tuồng hát Ấn Độ, mang dấu ấn tôn giáo, chủ đề lấy từ kinh Veda sử thi Khơng có ghi chép hay chứng tích nghệ thuật tuồng kịch Hindu chứng mơ hồ Những tuồng kịch cổ viết tay cọ, biểu diễn qua nhiều thời kì có thêm thắt chi tiết cho thêm sinh động Mirchakatika Cổ xe đất sét tuồng cổ Ấn Độ Vở tuồng viết tiếng Sanskrit vào kỉ thứ II TCN, tác giả Shudraka Đây có lẽ tuồng hấp dẫn Ấn Độ, biểu diễn 10 Cổ xe đất sét có cốt truyện phức tạp, pha trộn nhiều cảm xúc, đầy tình tính lãng mạn, vui nhộn, hài hước âm mưu hồng gia đầy bí hiểm Câu chuyện xoay quanh chuyện tình chàng trai trẻ Charudtta cô hầu gái Vasantasena thuộc nhà giàu có Mối tình trở thành mối 12 tình tay ba chàng cận thần hoàng gia bị thu hút vởi Vasantasena Bên cạnh phức tạp nhầm lẫn tên trộm gây làm tuồng thêm phần thú vị Vở kịch Shakuntala Kalidasa tạo xem kịch tiếng tuồng kịch Hindu Kalidasa nhà thơ nhà soạn kịch lớn thời Gupta thế kỉ V Tuồng kịch Shakutana gồm màn, viết vê chuyện tình nàng Shakuntala vua Dushyanta Họ trải qua nhiều sóng gió, trắc trở cuối hai người đến bên nhua sống hạnh phúc đến cuối đời Có thể thấy rằng, đặc điểm chung tuồng kịch Ấn Độ dài so với kịch phương Tây Mỗi kịch diễn từ đến 10 màn, chia thành nhiều cảnh Sân khấu dựng sơ sài y phục lại màu mè diêm dúa Kịch thường thể trí tưởng tượng bay bổng, sáng tạo, đầy chất thơ, gợi xúc cảm người xem nhiên hay có nhiều đoạn trùng Nếu thơ ca Hindu phản ánh triết học khô khan sân khấu tuồng kịch lại khơng có bi thương Kết thường có hậu, tình u chung thủy trước sau người tốt báo đáp xứng đáng CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ Ấn Độ vốn tiếng có kho tàng nghệ thuật phong phú đặc sắc, ba mảng hội họa, điêu khắc, kiến trúc Hội họa Hội họa Ấn Độ có tuổi đời ngàn năm Nhưng lịch sử hội họa Ấn Độ khơng có ghi chép liên tục, nhiều giai đoạn bị ngắt quãng thời tiết khắc nghiệt làm hư hại tranh phần xâm lăng thống trị người Hồi giáo thời gian dài Hệ thống hang động Ajanta tiếng với bích họa vách đá trần hang với điêu khắc đá Các tranh tập trung thể đời đức Phật câu chuyện liên quan đến Ngài, số lượng lên đến 500 bích họa Hình Mặt tiền chaitya Hang 19 Ajanta, Tây Bắc Deccan, Ấn Độ Nguồn Sankarshan Mukhopadhyay, 2015 13 Ngoài ra, họa phái trội dậy từ người Rapjut, họa nét phát thảo sinh động chân thực, trưng bày số bảo tàng Mỹ Một dạng biến tướng khác phát triển triều đại Mông Cổ, trường phái vẽ chân dung quý tộc họa thường đặc tả sống xa hoa tầng lớp hoàng gia Họa sĩ tiếng trường phái Dasvanth Điêu khắc Triều đại Gupta triều đại có nghệ thuật điêu khắc phát triển Các tác phẩm điêu khắc thường đặc tả Đức Phật vị thần linh Một số tác phẩm tiêu biểu là tượng thần Shiva ba mặt Trimurti tiếng hang động Elephanta, tượng đá nữ thần Rukmini, tượng thần Shiva múa, hưu đá Mamallapuram, Hình Tượng thần Shiva Nataraja – Chúa tể điệu nhảy, kỉ 11 Nguồn Jean-Pierre Dalbera, 2015, Shiva Nataraja, cập ngày 30/6/2021 Kiến trúc Kiến trúc Phật giáo đời vào TK VI TCN, đề tài nguồn khơi gọi cảm hứng cho nghệ thuật học thuật Về mặt kiến trúc có hai loại hình kiến trúc chủ yếu thờ thánh tích chùa Thờ thánh tích có hình thức vừa mộ thờ vừa tháp, đặt di tích Phật Chùa nơi thờ Đức Phật chỗ sư, nhà tu hành Stupa Sanchi hang Ajana hai loại hình tiêu biểu kiến trúc Phật giáo Bên cạnh cịn có cơng trình làm gạch, đá Tiêu biểu trụ đá Sarnath Trên đỉnh trụ có sư tử chụm vào nhau, nhìn hướng, có hình bánh xe luân hồi bên Hình tượng Ấn Độ vẽ thành quốc huy cho nước Kiến trúc Ấn Độ giáo thay Phật giáo vào thời kì Gupta TK – 9 Đặc điểm nghệ thuật kiến trúc thời đền thờ trời Các đền thờ thường xây dựng đá gạch, tháp đồ sộ có móc hình vằn khăn Ở miền Nam, đền thờ có tháp tam quan bên tường bao quanh Nhìn chung, phong cách nghệ thuật mang tính sống động, mạnh mẽ độc đáo Các cơng trình kiến trúc phổ biến cụm thánh tích Mahabalipuram, Pandava ratha, khu đền Mahavalipuram ví đỉnh Everest nghệ thuật cổ trung đại Ấn Độ 14 Kiến trúc Hồi giáo bật tiếng với thánh đường Hồi giáo, đền lăng mộ thiết kế kiểu cách, khác lạ, hoa văn phúc tạp Thánh đường Hồi giáo có kiến trúc mái vịm họa tiết trang trí cơng phu tường, mái, cột trụ, trần nhà Các họa tiết trang trí thường làm từ thủy tinh, pha lê nhiều màu sắc Các cơng trình tiêu biểu Đền Taj Mahah, lăng mộ Humayun, giáo đường Quwat ul Islam Dehli, Hình Đền Taj Mahah Nguồn TMAX / Fotolia, Kiến trúc Mughal, , truy cập ngày 30/6/2021 CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ Thiên văn học Bộ sách cổ Thiên văn học Shiddhanta đời vào khoảng năm 425 TCN, bên cạnh cịn có Varahamihira Cả hai sách dựa khoa học Hy Lạp Nhà thiên văn học lớn Ấn Độ Aryaabhata giảng tượng nhật thực, nguyệt thực, bốn mùa năm tun bố trái đất có hình trịn Các nhà thiên văn học đời sau mô theo nhà thiên văn Babylon để chia vòm trời thành chịm cung hồng đạo Họ cịn tạo lịch cách tính ngày tháng giống với thời gian sử dụng Sự tính tốn họ có tính xác cao, xác định đường kính mặt trăng, vị trí cực trái đất, vị trí vận hành Tốn học Để giải phép tính phức tạp, người Ấn Độ tạo hệ thống toán học cao tốn học Hy Lạp, trừ hình học 15 Các nhà toán học tạo số “Ả Rập” mà hay dùng ngày hệ thập phân Những số “Ả Rập” tìm thấy bia đá vua Ashoka năm 256 TCN Ba nhà khoa học lĩnh vực thiên văn học gồm có Aryabhata, Brahmagupta Bhaskara Ba nhà tốn học tạo khái niệm số âm, xác lập quy tắc phép hốn vị, tìm bậc hai số giải phương trình bậc Về mặt hình học có trình độ không số học Để đo đạc xây dựng đàn tế thần linh, tu sĩ Ấn biết sử dụng định lý Pythagore, có nghĩa tam giác vng, bình phương cạnh huyền tổng hai cạnh góc vng Do ảnh hưởng Hy Lạp nên Aryabhata tìm cơng thức tính diện tích hình, gồm có hình tam giác, hình thang, hình trịn, tính trị số số pi 3,1416 Ngồi ra, Surya Siddhanta cịn cung cấp hệ thống lượng giác giá trị sine Hóa học Vật lý học Về mặt vật lý học, nhà khoa học tạo thuyết nguyên tử Nhà triết học Vaisheshika cho vũ trụ cấu tạo nguyên tử khác Các nhà bác học đạo Jaina lại cho tất nguyên tử giống nhau, tổ hợp khác nên có hiệu ứng khác Khơng vậy, người Ấn Độ biết đến sức hút trái đất Trong Siddhanta viết rằng “Trái đất, trọng lực nó, hút hết tất thứ mình” Như thấy họ giải thích thuyết trọng lực Về mặt hóa học phát triển Ấn Độ thời cổ đại có kỹ thuật luyện kim tuyệt hảo Ấn Độ nước giỏi cơng nghệ hóa học làm da thuộc, chế tạo xà bông, thủy tinh, sản xuất xi măng có ngành nhuộm Vào kỉ thứ 6, người Ấn phát triển trước châu Âu Họ người đứng đầu lĩnh vực kỹ thuật hoa học, bao gồm kỹ thuật nung khô, chưng cách thủy, chưng cất rượu, thăng hoa, biết cách điều chế hợp chất với hợp kim Y dược học Ấn Độ có thành tựu nghiên cứu lớn so với nước thời Thế kỉ thứ TCN, thầy thuốc Hindu mô tả quan thể dây chằng, mạch bạch huyết, dây thần kinh, mô mỡ, mô dẫn truyền, màng dầy, màng hoạt dịch, biết cách khâu vết mổ Trước Công Nguyên, thầy thuốc theo trường phái y khoa Hindu đề nghị sinh đẻ cách khoa học dựa chu kì kinh nguyệt phụ nữ, họ tính tốn phát triển thai xác Tài liệu y học ghi tập Veda, lẫn lộn ma thuật, thần với y khoa chân Đám người phù thủy chữa bệnh ma thuật thần từ thời Veda, thầy thuốc nhà giải phẫu học tách biệt với đám người phù thủy Những tên tiếng giới y học Hindu Sushruta kỉ V TCN Charaka kỉ thứ II CN Charaka soạn bách khoa tự điển y học, sử dụng Ấn Độ Sushruta bậc thầy giải phẫu học Ông nói nhiều phương pháp giải phẫu mổ lấy sạn thận, mổ lấy thai, thực ghép mô mảnh da 16 khác thể, … chí liệt kê loại dụng cụ giải phẫu giống với Sushruta nghĩ phương pháp chẩn bệnh bước quan sát, bắt mạch thính chẩn Cả Sushruta Charaka nhắc đến vài loại thuốc giúp gây tê bệnh nhân, giúp bệnh nhân khơng cịn cảm giác đau đến phẫu thuật Nhìn chung, y học trình độ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt thời kì Veda Phật giáo CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO Đạo Bà La Môn đạo Hindu Đạo Bà La Môn Ra đời vào nửa đầu thiên niên kỷ I TCN Đạo Bà-La-Môn phân chia xã hội, thờ ba vị thần Brama, Visnu, Siva Ấn Độ làm giai cấp Ai sinh giai cấp phải giai cấp suốt đời tức khuyên người lịng với giai cấp Bốn đẳng cấp sinh từ nguồn, từ thể xếp theo thứ tự từ cao đến thấp Các tăng lữ Bà la môn, Sát Đế Lỵ, Phệ Xá, Thủ Đà La Đạo Bà La Môn đời sở kinh Upanishad, quan niệm kiếp luân hồi, linh hồn chuyển từ vỏ bọc vật chất sang vỏ bọc vật chất khác, khuyên người tuân thủ quy định Bà la môn để kiếp sau đầu thai vào vị trí tốt Luật Manu đời quy định rõ chế độ đẳng cấp giải thích nguồn gốc đẳng cấp; cho hệ thống đẳng cấp thần linh định Luật Manu cịn giải thích nhiệm vụ, bổn phận công việc đẳng cấp; quy định loại thức ăn, áo quần nơi mà đẳng cấp cần phải theo, đặt hình phạt dành cho đẳng cấp có vi phạm luật định Tóm lại, Đạo Bà La Môn chi phối xã hội, bảo vệ giai cấp thống trị, thủ tiêu đấu tranh giai cấp Đạo Hindu Ấn Độ giáo Đạo Hinđu đời muộn Đến khoảng kỉ VII, mà đạo Phật bị suy sụpở Ấn Độ Thì đạo Hinđu đời cở sở đạo Bà la môn Nhưng đạo Hindu có thêm nhiều yếu tố Vẫn thờ ba vị thần Brama, Visnu, Siva Tuynhiên vị trí vị thần có đổi khác Vai trò thần Brama bị hạ thấp vai trị thần Siva đề cao tơn thờ lồi động vật Có bổ sung nhiều kinh thánh mới Mahabharata, Ramayana, Purana… Quy định thêm chuẩn mực, luật lệ xã hội, hình phạt cách tỉ mỉ Những quy định đạo Hindu tác động đến lĩnh vực đời sống xã hội Ấn Độ Kết luận sau đạo Phật suy sụp, đạo Bà la mơn nhân tình hình phục hưng Thế kỉ VII - IX đạo Bà la môn với tên gọi đạo Hindu - tơn giáo Ấn Độ ngày gọi Ấn ộ giáo ặc biệt Bà la môn hay Ấn ộ Giáo tôn giáo khơng có giáo chủ với bổ sung thêm nhiều yếu tố vềđối tượng sùng bái, kinh điển, nghi thức tế lễ trọng thuyết luân hồi, coi trọng phân chia đẳng cấp Phật giáo 17 Ra đời vào thiên kỷ VI TCN, vị hoàng tử Thích ca mâu ni sáng lập Chống lại Kinh Veda, giáo lý Bàlamôn, chống phân chia đẳng cấp, bảo vệ người nghèo, giai cấp bị trị Lên án chế độ phân chia đẳng cấp, đòi tự tư tưởng bình đẳng xã hội Để cải cách xã hội, Phật giáo khuyên người ta sống từ bi, hỉ xả, bác Tuyên bố người bình đẳng nhau, cứu vớt Chưa tìm ngun nhân đích thực nỗi khổ mà nhân dân phải gánh chịu, chưa đường biện pháp cải tạo xã hội đắn, hiệu để xố bỏ tận gốc đau khổ bất cơng xã hội Cho đời bể khổ, người bị kiếp luân hồi luật nhân đầy đọa, phải tu hành để tìm cách giải Cái chân lí nỗi đau khổ giải thể “Tứ Thánh Đế”, gồm khổ đế, tập đế, diệu đế, đạo đế Khổ đế chân lí nỗi khổ Theo Phật, người có tám nỗi khổ bát khổ sinh, lão, bệnh, tử, gần kẻ khơng ưa, xa người u, cầu mà khơng được, giữ lấy uẩn thủ ngũ uẩn Đối với người, ngồi khổ đau vơ tận, khơng có khác Tập đế chân lí nguyên nhân nỗi khổ Nguyên nhân chủ yếu luân hồi, mà nguyên nhân luân hồi nghiệp, có nghiệp lịng ham muốn ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang Diệt đế chân lí chấm dứt nỗi khổ Nguyên nhân khổ đau luân hồi, muốn diệt khổ phải chấm dứt luân hồi Đạo đế chân lí đường diệt khổ tức phương pháp thực việc diệt khổ Con đường gọi "bát đạo" 8 đường đắn, gồm kiến tín ngưỡng đắn tư duy suy nghĩ đắn ngữ nói đắn nghiệp hành động đắn mệnh sống đắn tịnh tiến mơ tưởng đắn niệm tưởng nhớ đắn định tập trung tư tưởng ngẫm nghĩ đắn Về mặt giới quan, nội dung học thuyết Phật giáo thuyết duyên khởi Duyên khởi chữ nói tắt câu "chư pháp nhân duyên nhi khởi" nghĩa "các pháp nhân duyên mà có" Do quan niệm duyên khởi sinh vạn vật nên đạo Phật chủ trương "vơ tạo giả" tức khơng có vị thần linh tối cao tạo vũ trụ Bên cạnh thuyết "vơ tạo giả", đạo Phật cịn nêu thuyết "vô ngã","vô thường" Đạo Jain Đạo Jain xác lập gần thời với Phật giáo Người sáng lập Mihariva, cịn có hiệu Jaina chiến thắng Trong Phật giáo suy tàn đất Ấn đạo Jaina 18 tồn Đạo Jaina chia làm hai phái, phái Svetambara mặc áo trắng phái Digambara ở truồng Về sau tín đồ phái Digambara mặc quần áo bình thường, có đạo sĩ họ khơng mặc quần áo kể đường Giới luật đạo Jain gồm có điều chủ yếu Khơng giết sinh vật Khơng nói dối Khơng lấy vật kẻ khác khơng phải tặng phẩm Khơng dâm dục Khơng tích lũy cải nhiều Phải sống khổ hạnh, từ chối thú vui xã hội Đạo Jain tơn giáo khắt khe kì quặc nên khơng truyền bá rộng rãi rộng rãi đạo khác Tuy Ấn Độ tín đồ đạo này, khơng nhiều, chiếm khoảng 0,7% dân số Ấn Độ KẾT LUẬN “Văn minh” từ ngữ mơ tả xã hội lồi người có trình độ phát triển văn hóa cơng nghệ cao Lịch sử Ấn Độ diện không ngừng phát triển mặt Về phương diện văn hóa, Ấn Độ tranh đa dạng màu sắc ngày tiếp nhận nhiều tư tưởng văn hóa qua thời kì chịu ảnh hưởng từ nước láng giềng nước phương Tây, cụ thể xâm lăng người Hồi giáo đem theo kho tàng tri thức văn minh đến với Ấn Độ Văn học Ấn Độ đa dạng, cao quý, hồn nghệ thuật tác phẩm khơng có cách lột tả hết vẻ đẹp tính nhân văn Văn học Ấn Độ không bật văn minh thời mang nét riêng hay riêng Về mặt tín ngưỡng, Ấn Độ quốc gia có nhiều tơn giáo giới Người Ấn Độ sống với niềm tin dựa vào thánh thần, tâm linh Họ tôn sùng thánh thần họ nhà nước trị Tơn giáo khởi nguồn nhiều thứ khác sống Tuy nhiên điều mê tín dị đoan, tiêu cực nên bị loại trừ Về phương diện trị nhà nước, thật khó đánh giá điều Vì quốc gia khác có phong tục tập quán riêng cách điều hành riêng Ấn Độ trị nhiều thể chế khác nhau, có vua nước người ngoại quốc Về phương diện kinh tế, Ấn Độ khơng q đặc sắc vể khía cạnh Tuy nhiên Ấn Độ dần bước khỏi lạc hậu, cổ hữu để đến với thời kì cơng nghiệp đại Sự thịnh vượng thương không ngừng tiến Ấn Độ dạy học khoan dung lòng nhân hậu, dạy cho thản tâm hồn, không tham lam Dạy cho ta cách sống điềm nhiên, n bình tĩnh lặng Hầu hết, tơn giáo giữ vai trị trung tâm, có tầm ảnh hưởng rộng khắp chi phối mặt đời sống từ văn hóa, trị, đời sống người nơi Ấn Độ nôi văn minh nhân loại Ngày nay, tiến trình hội nhập quốc tế, Ấn Độ dựa 19 sở phát huy truyền thống khứ, thành tựu đáng ghi nhận Ấn Độ ngày khứ có liên kết chặt chẽ bền vững Tìm hiểu văn minh phương Đơng cổ đại có ý nghĩa to lớn, giúp hiểu rõ sắc văn hóa truyền thống phát triển lịch sử khu vực Bên cạnh đó, tìm hiểu nghiên cứu cịn mang ý nghĩa vơ quan trọng tiến trình hội nhập khu vực nói chung văn hóa đất nước nói riêng thời đại văn hóa ngày 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO Will Durant 1963, Tập Văn minh Ấn Độ nước láng giềng, Huỳnh Ngọc Chiến dịch, NXB Khoa Học Xã Hội Lê Phụng Hoàng chủ biên 1998, Lịch sử văn minh giới, NXB Giáo Dục Việt Nam Nguyên Thế/ GiácNgộ, 2018, Tam tạng Sanskrit gì? truy cập ngày 30/6/2021 Bùi Xuân dịch, 2016, Thơ tình Kabir, 2517615/ truy cập ngày 30/6/2021 The Story of the Mahabharata, India's Longest Epic Poem, 2018, truy cập ngày 28/6/2021 Jean-Pierre Dalbera, 2015, Shiva Nataraja, truy cập ngày 30/6/2021 TMAX/ Fotolia, Kiến trúc Mughal, truy cập ngày 30/6/2021 21 ... giáo Dehli 12 06 cai trị vùng Bắc Ấn vòng kỉ Từ năm 12 06 – 15 26 trải qua vương triều Mamluk 12 06? ?12 90, Khalji 12 90? ?13 20, Tughlaq 13 20? ?14 14, Sayyid 14 14– 51 , Lodhi 14 51? ? ?15 26 tất khu... THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Họ tên Lưu Bảo Vy Mã số sinh viên 46. 01. 608 .11 0 Lớp Học phần HIST100402 Giảng viên... chọn văn minh Ấn Độ đề tài nghiên cứu Ấn Độ coi nơi văn minh, tiến Mục đích đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa sở nghiên cứu văn minh Ấn Độ với thành tựu cơng trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận - Xem thêm -Xem thêm Tiểu luận nền văn minh ấn độ,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCTIỂU LUẬNLỊCH SỬ VĂN MINH NHÂN LOẠIGiảng viên TS. Nguyến Thị HạnhHọc viênLớp Cao học LL&PPDH Lịch sử – K10Hà Nội 06/2015PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......ĐIỂMBằng sốBằng chữHà Nội, ngày …. tháng …. Năm 2015Giảng viênTS . Nguyến Thị HạnhĐề bài Anhchị hãy lựa chọn những thành tựu tiêu biểu củanền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Phân tích nó trong cáinhìn đối sánh đối với nền văn minh thời cổ trung LÀMPhần I MỞ ĐẦULoài người ra đời cách đây hàng triệu năm, và từ đó loài người đãsáng tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Nhưng mãi đếncuối thiên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã ở Ai Cập, nhànước bắt đầu ra đời, từ đó loài người mới bắt đầu bước vào thời kì ta thường chia quá trình tiến hoá văn minh nhân lọai làm 3thời kỳ 1. văn minh nông nghiệp cuộc cách mạng khoa học công nghệlần thứ nhất từ 8000 TCN tới thế kỷ XVII tương ứng với thời kì cổ,trung đại; 2. Văn minh công nghiệp cách mạng khoa học công nghệ lầnthứ hai từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX; 3. Văn minh trí tuệcuộc cách mạng công nghệ lần thứ ba từ giữa thế kỷ XX tới nay. Mỗimột thời kỳ lại có những nét đặc trưng trong tư duy, lối trưng của văn minh nông nghiệp là kinh tế tự cung tự cấp,là sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mối liên hệ huyết thống và mối liênhệ giữa cá nhân và cộng đồng rất mật thiết. Quan hệ người với ngườimang tính truyền trưng của văn minh công nghiệp là sức máy thay sức ngườithông qua phân công lao động, cơ giới hoá, điện khí hoá, chuyên môn hoá,vì vậy năng suất cao. Kinh tế là kinh tế công nghiệp, thương trưng của văn minh tri thức - trí tuệ là điều khiển học thôngqua tự động hoá, chương trình hoá. Động lực phát triển là những bước đạinhảy vọt về năng suất lao động thông qua sức sáng tạo “thần kỳ” của trítuệ. Đời sống vật chất cao, xã hội thoáng cởi mở, con người xa rời truyềnthống để sống độc lập hơn, tự do ta có thể nhận thấy, ngày nay, trong nền văn minh hậu côngnghiệp, những giá trị vật chất và tinh thần mà con người có được là rất tolớn, đồ sộ hơn rất nhiều so với thời kì văn minh cổ trung đại. Đó là thànhquả của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên, xã hội để phụcvụ và nâng cao đời sống của mình. Nói cách khác, những thay đổi từ thờicổ trung đại cho tới ngày nay đều nhằm phục vụ những yêu cầu của đờisống con người. Ở mỗi thời kì, những đòi hỏi của đời sống con người làkhác nhau nên những thành tựu con người có được cũng khác nhau. Cuộcsống con người càng hiện đại, những đòi hỏi của con người ngày càng caovà cũng chính vì vậy, những cải tiến về khoa học, kĩ thuật…sẽ không baogiờ dừng ta hãy tìm hiểu một số thành tựu tiêu biểu của nền văn minhcông nghiệp và hậu công nghiệp và đối sánh chúng với nền văn minh cổ,trung đại để thấy được sự thay đổi về mục tiêu, hoàn cảnh, nhu cầu củacuộc sống con người đã khiến con người sáng tạo nên những giá trị vậtchất và tinh thần ngày càng nhiều và nâng II NỘI DUNGI. Các nền văn minh lớn trên thế giớiTrong thời cổ đại, tức là từ cuối thiên kỉ IV, đầu thiên kỉ III TCN,đến những thế kỉ trước sau CN, ở phương Đông tức là ở châu Á và ở ĐôngBắc châu Phi có bốn trung tâm văn minh lớn, đó là Ai Cập, Lưỡng Hà, ẤnĐộ và Trung Quốc. Có một tình hình chung nổi bật là cả bốn trung tâmvăn minh này đều nằm trên những vùng chảy qua của những con sông là sông Nin ở Ai Cập, sông Ơphrat và sông Tigrơ ở Tây Á, sông ẤnIndus và sông Hằng Gange ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ởTrung Quốc. Chính nhờ sự bồi đắp của những dòng sông lớn ấy nên đấtđai ở những nơi này trở nên màu mỡ, nông nghiệp có điều kiện phát triểntrong hoàn cảnh nông cụ còn thô sơ, dẫn đến sự xuất hiện sớm của nhànước, do đó cư dân ở đây sớm bước vào xã hội văn minh, và hơn thế nữađã sáng tạo nên những nền văn minh vô cùng rực hơn một ít, ở phương Tây đã xuất hiện nền văn minh của HyLạp cổ đại. Nền văn minh Hy Lạp có cơ sở đầu tiên từ thiên kỉ III TCN,nhưng tiêu biểu cho nền văn minh Hy Lạp là những thành tựu từ khoảngthế kỉ VII TCN trở về thế kỉ VI TCN, nhà nước La Mã bắt đầu thành lập. Kế thừa vàphát triển văn minh Hy Lạp, La Mã trở thành trung tâm văn minh thứ haiở phương Tây. Đến thế kỉ II TCN, La Mã chinh phục Hy Lạp và tiếp đóchinh phục các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Hy Lạp ở phương Đông, trởthành đế quốc rộng lớn, hùng mạnh, duy nhất ở phương Tây. Văn minh LaMã vốn chịu ảnh hưởng của văn minh Hy Lạp, vốn có cùng một phongcách, giờ đây lại hòa đồng làm một, nên hai nền văn minh này được gọichung là văn minh minh Hy-La vô cùng xán lạn, là cơ sở của văn minh châu Âusau này. Nhưng sau khi đế quốc Tây La Mã diệt vong, nền văn minh đó bịlụi tàn, mãi đến thế kỉ VI, văn minh phương Tây mới bắt đầu được phụchưng và từ đó mới phát triển mạnh mẽ và liên tục cho đến ngày vậy, trên thế giới có hai khu vực văn minh lớn phương Đôngvà phương Tây. Thời cổ đại, phương Đông có bốn trung tâm văn minh làAi Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung trung đại, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong bản đồ đế quốcArập nên ở phương Đông chỉ còn lại ba trung tâm văn minh lớn ở Arập,Ấn Độ và Trung Quốc. Trong các nền văn minh ấy, văn minh Ấn Độ vàTrung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử. Ngoài nhữngtrung tâm văn minh lớn còn có những nền văn minh của các quốc gia nhỏvà của từng thời kì lịch sử như nền văn minh sông Hồng, nền văn minhĐại Việt...Ở phương Tây, thời cổ đại chỉ có nền văn minh Hy-La, đến thờitrung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà chủ yếu là Tây những nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, ở châu Mỹ, trướckhi bị người da trắng chinh phục, tại Mêhicô và Pêru ngày nay đã từng tồntại nền văn minh của người Maya Mayas, Adơtec Aztèque và IncaIncas.Đến thời cận đại, do sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kĩ thuật,nhiều nước phương Tây đã trở thành những quốc gia phát triển về kinh tếvà hùng mạnh về quân sự. Dựa vào ưu thế đó, các nước này đua nhauchinh phục thế giới. Cùng với việc biến hầu hết các nước ở châu Á, châuPhi và Mỹ La tinh thành thuộc địa của các cường quốc châu Âu, văn minhphương Tây đã truyền bá khắp thế trong lịch sử, trên thế giới đã tồn tại những nền văn minh nhưvậy, nhưng những nền văn minh ấy không phải hoàn toàn biệt lập vớinhau. Thông qua các hoạt động như chiến tranh, buôn bán, truyền giáo...,các nền văn minh ấy đã được tiếp xúc với nhau, do đó đã học tập lẫn thành tựu của văn minh Trung Quốc, Ấn Độ và Arập không nhữngđã truyền bá cho nhau mà còn truyền sang Tây Âu. Ngược lại, Ấn Độ vàTây Á cũng đã tiếp thu nhiều yếu tố của văn minh Hy Lạp. Đến thời trungđại, trước thế kỉ XVI, phương Tây vẫn lạc hậu hơn phương Đông, do đóphương Tây đã học tập rất nhiều phát minh quan trọng của phương Đôngnhư chữ số, toán học, y học, kĩ thuật làm giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn,thậm chí cả phong cách giao tiếp và nếp sống văn minh. Chính nhữngthành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển rấtnhanh chóng của nền văn minh phương Khái quát những thành tựu của nền văn minh công nghiệpvà hậu công Những thành tựu của nền văn minh công Những phát minh về kĩ thuật trong cách mạng cách mạng công nghiệp với những phát minh về kĩ thuật nhằmnâng cao năng suất lao động nổ ra đầu tiên ở nước Anh, sau đó lan sangcác nước châu Âu khác đã tạo ra bước tiến lớn về kĩ thuật, làm thay đổi cơbản bộ mặt của Châu Âu và thế giới. Đây được coi là cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ hai của con người Văn minh nông nghiệpđược coi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất. Khác vớicuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất diễn ra trong lĩnh vựcnông nghiệp là chủ yếu, cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ haichủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp mà thành tựu của nó đã tạo rabước ngoặt trong lịch sử con người. Con người đã chuyển sang một thờiđại mới Văn minh công nghiệp. Những thành tựu căn bản của cuộc cáchmạng công nghiệp này nhưNăm 1733 John Kay đã phát minh ra "thoi bay". Phát minh này đãlàm người thợ dệt không phải lao thoi bằng tay và năng suất lao động lạităng gấp 1765 James Hagreaves đã chế được chiếc xa kéo sợi kéo được8 cọc sợi một lúc. Ông lấy tên con mình là Jenny để đặt cho máy 1769, Richard Arkwright đã cải tiến việc kéo sợi không phảibằng tay mà bằng súc vật, sau này còn được kéo bằng sức 1785, phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải củalinh mục Edmund Cartwright. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới minh trong ngành dệt cũng tác động sang các ngành khác. Lúcbấy giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy,điều đó bất tiện rất nhiều 1784, James Watt phụ tá thí nghiệmcủa trường Đại học Glasgow Scotland đã phát minh ra máy phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi thế phát minh này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784 HenryCort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp của HenryCort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng đượcyêu cầu về độ bền của máy 1885, Henry Bessemer đã phát minhra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành minh này đã đápứng được về yêu cầu cao về số lượng và chất lượng thép hồi mạng cũng diễn ra trong ngành giao thông vận tải. Năm 1804,chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước đã ra đời. Đến năm1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùngnổ hệ thống đường sắt ở châu Âu và châu 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nướcthay thế cho những mái chèo hay những cánh Phát minh khoa học kỹ thế kỉ XVII và XVIII, khoa học đã đạt được những thành tựulớn đặc biệt trong các ngành thiên văn, vật lí, hóa học, y phát triển và ủng hộ tính đúng đắn của học thuyếtCopernicus là nhà bác học Đức, Johannes đã đưa ra 3 địnhluật về sự chuyển động của các thiên luật thứ nhất, ông khẳngđịnh Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, không những thế ông còn xácđịnh được quĩ đạo chuyển động của nó không phải là đường tròn mà làhình luật thứ hai, Kepler chứng minh vận tốc chuyển động củahành tinh tăng lên khi đang tới gần Mặt Trời và giảm dần khi nó chuyểnđộng xa Mặt luật thứ ba, ông đã xác lập được công thức toánhọc giữa thời gian cần để hành tinh chuyển động hết một vòng quanh MặtTrời và khoảng cách giữa nó với Mặt Galilei, một nhà thiên văn học người Ý đã chế tạo ra kínhthiên văn để quan sát bầu trời. Galilei cũng là người ủng hộ nhiệt tình họcthuyết Copernicus. Ông còn là người trực tiếp làm thực nghiệm về sự rơitự do trên tháp nghiêng Piza. Có thể nói Galilei là người tiến hành hàngloạt thí nghiệm một cách có hệ vậy, sau này người ta coi Galileilà cha đẻ của phương pháp thực nghiệm khoa nhà vật lí người Anh, William Gilbert trong một quyển sáchxuất bản năm 1600 đã giải thích Trái Đất như một cục nam châm khổng lồtạo ra một từ trường nhưng không mạnh, điều đó làm kim la bàn chỉxoay về hướng Bắc. Ông còn nghiên cứu về hiện tượng tĩnh điện. Ôngthấy rằng không chỉ có hổ phách khi bị chà xát mới hút các vật nhẹ mà cónhững thứ khác như thủy tinh... cũng có tính chất như vậy. Ông gọi đó là"hiện tượng/script>Heinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóngđiện từ khác nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Röntgenđã tạo ra một loại tia có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sángkhông thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia 1898, hai ông bà Pierre Curie và Marie Curie đã tinh chế đượcchất radium và phát hiện ra tính phóng xạ của mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876Alexander Graham Bell đã phát minh ra máy điện thoại đầu tiên. 1879Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để phục vụ cuộc mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh vàPháp đưa vào phục vụ cuộc một kĩ sư người Đức là RudolfDiesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần bugi, sử dụng dầucặn cơ Diesel chính là mang tên y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới LouisPasteur, ông đã đế ra cách ngừa bệnh mới là sử dụng sinh học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới 1859 Darwin đã cho ra đời tác phẩm Nguồn gốc các loài quacon đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởngchủ yếu đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của giống thíchứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hóa di truyền học, Gregor Mendel Áo đã đưa ra học thuyết chứngminh sự di truyền những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau quanhững phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là tâm lí học, cuối thế kỉ XIX có hai phát minh quan trọng là củaIvan Pavlov và Sigmund đã phát hiện ra phản xạ có điềukiện. Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều hành vi của con ngườikhông giải thích được bằng lí trí, thực tế chỉ là sự phản ứng máy móctrước các kích thích đã trở thành tập tính. Còn học thuyết của Freud thìgiải thích nhiều hành động của con người xuất phát từ những nhu cầu, ướcmuốn tiềm đã tạo ra ngành phân tâm Phát minh học thuyết chính thế kỉ XIX ra đời học thuyết về quyền tự do cá nhân và quốcgia dân cuộc cách mạng tư sản đã tạo điều kiện giải phóng conngười khỏi những sự kiềm chế độc đoán của chế độ phong kiến. Conngười ngày càng có ý thức về quyền tự do của các cá nhân và quyền bìnhđẳng giữa các dân tộc. Trong điều kiện như vậy, những học thuyết vềquyền tự do cá nhân và quyền của các dân tộc đã được hình quyền tự do cá nhân phải kể tới những tư tưởng của John StuartMill qua tác phẩm Luận về tự do. Mill đã nêu lên nguyên tắc là cá nhân cóthể làm bất cứ điều gì miễn là không hại tới người khác, không ảnh hưởngtới quyền tự do của người khác. Trong thực tế cuộc sống, việc thực hiệnnguyên tắc này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí và sự nghiêmminh của pháp de Tocqueville thì viết tác phẩm Nền dân chủ Hoa phẩm này, ông cho rằng trào lưu dân chủ đang lên là không thể nàongăn cản được. Ông ca ngợi tinh thần dân chủ, sự thành công và sức mạnhvật chất của nước Mĩ, nhưng ông cũng đồng thời phê phán tính cách thiếutế nhị, ngạo mạn, thực dụng của nền văn hóa Mỹ theo cách nhìn của quyền của các dân tộc thì lại có hai xu hướng trái hướng thứ nhất cho rằng mỗi dân tộc đều có quyền chọn cáchsống riêng cho dân tộc mình, không dân tộc nào khác có quyền xâm ái quốc người Ý Giuseppe Mazzini đã để cả cuộc đời mình kiên quyếtđấu tranh bảo vệ quan điểm hướng thứ hai thì ngược lại, một số nhà lí luận của các dân tộclớn thì cho là dân tộc mình siêu đẳng hơn, có sứ mệnh phải giúp các dântộc khác khai hóa văn minh, chỉ bảo cho các dân tộc kém hơn cách sốnghợp lí. Họ còn lợi dụng học thuyết của Darwin về cạnh tranh sinh tồn đểáp dụng vào xã luận này được giới thực dân rất ủng hộ vì nó chứngminh cho sự "cần thiết" của các cuộc chiến tranh xâm lược các vùng đấtchưa phát tưởng về chủ nghĩa xã hội đã xuất hiện từ thế kỉ XVI với tácphẩm về Utopia của Sir Thomas More, tư tưởng này phản ánh ước mơ mộtxã hội công xã nông thôn thanh bình dựa trên nền sản xuất nông nghiệpkết hợp với thủ công nghiệp. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa xã hội của thế kỉXIX đã thấy sự tất yếu của một xã hội công đó họ nảy sinh tưtưởng xây dựng một hạn chế bóc lột, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo,khắc phục những mặt tiêu cực của xã hội tư biểu cho các nhà xãhội chủ nghĩa không tưởng của thế kỉ XIX là Saint Simon, CharlesFourrier và Robert Simon nhận thấy mâu thuẫn giữa các nhà một bên là các nhàtư sản giàu có và một bên là những người làm thuê rất nghèo khổ. Ôngchủ trương xây dựng một xã hội mới do "những nhà công nghiệp sángsuốt" điều hành, trong đó mọi người đều lao động theo kế hoạch và đượchưởng thụ bình đẳng. Để xây dựng một xã hội như vậy, ông chủ trươngthuyết phục các nhà tư bản chứ không theo con đường bạo lực cách Fourrier cũng phê phán sự bất công của xã hội tư bản, ôngvạch rõ "sự nghèo khổ sinh ra từ bản thân sự thừa thãi". Ông vạch ra dự ánxây dựng các công xã Falange trong đó mọi người đều lao động, coi laođộng là nguồn vui. Trong các công xã có sự kết hợp giữa công nghiệp vớinông nghiệp. Sự hưởng thụ sản phẩm được chia theo tỉ lệ 5/12 cho laođộng, 4/12 cho tài năng, 3/12 cho những người góp vốn xây dựng kêu gọi những người giàu có góp vốn xây dựng Falange, nhưng lờikêu gọi của ông chẳng được ai đáp thuyết của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng đầy tính nhânđạo nhưng đều thất bại khi đem ra thi như chúng ta ngày nay làthiếu tính khả thi. Tuy vậy, những tư tưởng của họ đã ảnh hưởng quantrọng tới sự ra đời học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học sau này doKarl Marx xây Marx và Friedrich Engels đã xây dựng về học thuyết chủnghĩa xã hội khoa học qua tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản xuấtbản tháng 2 năm Tuyên ngôn Marx và Engels đã chứng minh lịch sử loàingười là lịch sử của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội nối tiếpthay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hộitrước. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trong xã hội có tranh giai cấp của giai cấp vô sản sẽ dẫn tới sự xuất hiện một xãhội mới công bằng hơn, tiến bộ hơn. Giai cấp công nhân, tổ chức ra chínhđảng của mình lãnh đạo một cuộc cách mạng vô sản, tiến lên xây dựngchính quyền của mình và thiết lập mối quan hệ giữa công nhân các nướctheo tinh thần quốc tế vô thế kỉ XX, Vladimir Ilyich Lenin đã phát triển thêm lí luận củaMarx và Engels và vận dụng lí luận đó vào hoàn cảnh nước Nga, chỉ đạophong trào đấu tranh ở Nga đi tới thắng lợi của cuộc Cách mạng thángMười Nga năm Thành tựu văn học nghệ thuật.* Văn họcLịch sử thời cận đại đã được văn học châu Âu phản ánh một cáchsinh động, đặc biệt là văn học thất bại của Napoléon Bonaparte và sự phục hồi tạm thời củacác thế lực bảo hoàng, ở Pháp đã xuất hiện một dòng văn học lãng mạn thểhiện sự nuối tiếc một thời vàng son đã qua của giới quí Hugo là một nhà văn tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn thể hiện sự thông cảm với những người nghèo khổ qua các tácphẩm Những người khốn khổ, Nhà thờ Đức bà các tác phẩm,Hugo thể hiện lòng khát khao muốn vươn tới một xã hội tốt đẹp, côngbằng và chan chứa tình nhân hội tư bản khắc nghiệt, tàn bạo cũng đã được phản ánh qua dòngvăn học hiện thực mà tiêu biểu là Honoré de tác phẩm tiêubiểu của ông như Eugénie Grandet, Miếng da lừa... và nhiều tác tác phẩm đó của Balzac đã được tập hợp trong bộ Tấn tác phẩm như Đỏ và Đen của Stendhal, Viên mỡ bò của Guyde Maupassant cũng phản ánh xã hội tư bản đầy bất công, tàn học Nga của thế kỉ XIX cũng có những đóng góp quan trọngvới các tác phẩm như Chiến tranh và hoà bình của Lev NikolayevichTolstoy. Những nhà văn tên tuổi khác của nền văn học Nga thế kỉ 19 phảikể tới là Ivan Sergeyevich Turgenev, Nikolai Vasilevich Gogol, FyodorMikhailovich Dostoevsky, Bielixki...* Nghệ thuậtÂm nhạc thời cận đại thế kỉ XVIII với sự đóng góp của những nhạcsĩ lớn như Johann Sebastian Bach, Wolfgang Amadeus Mozart, thì đế thếkỉ XIX có sự đóng góp vĩ đại của Ludwig van Beethoven, FrédéricChopin...Hội họa theo xu hướng lãng mạn thường đi tìm những phương trờixa lạ. Danh họa Eugène Delacroix thường vẽ những kị sĩ Ả Rập, nhữngcuộc đi cuối thế kỉ XIX, danh họa người Tây Ban Nha FranciscoGoya đã vẽ những cảnh tàn khốc trong cuộc chiến tranh chống khắc thế kỉ XIX không để lại nhiều tác phẩm như thời PhụcHưng. Nhà điêu khắc Frédéric Bartholdi đã hoàn thành bức tượng Nữ thầnTự do để chính phủ Pháp gửi tặng nước Mỹ. Một phiên bản nhỏ, cao gấp1,5 lần người thật của bức tượng này cũng được đặt tại Hà Nội ở một côngviên Vườn hoa Bà Đầm, tiếc rằng phiên bản này ngày nay không còn ta chỉ còn thấy dấu vết qua đồng 50 xu tiền Đông Dương xưa Hoàn Môn ở Paris và nhiều dinh thự ở Paris cũng còn giữ lại đượcmột số tác phẩm điêu khắc giá trị của thế kỉ trúc Âu-Mỹ của thế kỉ XIX rất đa dạng, thể hiện một sự giaolưu văn hóa rộng mở. Nét mới về kiến trúc giai đoạn này là quan điểmhiện thực xâm nhập vào kiến trúc qua các vật liệu mới như thép, bê tông,kính dày. Một nhà kiến trúc Louis Sulivan đã đưa vào các công trình kiếntrúc tư tưởng công ông, các công trình kiến trúc phải được thiếtkế phù hợp với chức năng của hạn một ngân hàng hiện đạikhông thể giống một đền đài tôn giáo, một thương xá không thể giống mộtlâu đài trung cổ. Đặc biệt là kiến trúc hành chính thời kì này thể hiện mộtphong cách rõ rệt mà tiêu biểu là tòa nhà Quốc hội Mỹ 1793-1851 và tòanhà Quốc hội Anh 1840-1865.Thế kỉ XIX đã đánh dấu bước ngoặt căn bản chuyển từ lao độngbằng tay sang lao động bằng máy. Loài người đã chuyển từ nền văn minhnông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nền văn minh công nghiệpđã tạo ra cách nhìn mới, kéo theo những biến đổi lớn về chính trị, văn hóa,xã hội. Loài người bước vào một giai đoạn mới của văn minh nhân Những thành tựu của nền văn minh hậu công minh hậu công nghiệp còn được gọi với cái tên “ Văn minh trítuệ”, tương ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba. Cũngnhư cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ hai, cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ ba đã tạo ra bước nhảy vọt trong đời sống conngười. Những thành tựu cơ bản con người đạt được trong cuộc cách mạnglần này gồm Khoa học cơ bảnĐạt được những thành tựu to lớn đánh dấu bước nhảy vọt chưa từngcó trong lịch sử ở các ngành toán, lí, hoá, sinh- Toán học quá trình toán học hoá khoa học được đẩy mạnh- Hoá học Sản xuất những vật liệu hoá học- Vật lí Sản xuất vật liệu mới, công cụ mới, năng lượng mới...- Sinh học cuộc cách mạng xanh, phỏng sinh học, công nghệ sinhhọc, sinh học phân Công cụ sản xuất Chế tạo ra máy điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động- Máy tính cổ xưa và máy tính hiện đại- Máy hàn tự động, dây chuyền sản xuất tự Nguồn năng lượng Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú, vô tậnnăng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, nănglượng thuỷ triều, năng lượng gió....Pin năng lượng mặt trời, nhà sử dụngnăng lượng mặt trời, nhà máy điện nguyên tửNăng lượng mới được ứng dụng rộng rãi đem lại hiệu quả kinh tếcao, thay thế các nguồn năng lượng đang có nguy cơ cạn kiệt và bảo vệmôi Vật liệu Chế tạo ra nhiều loại vật liệu mới đáp ứng nhu cầu của sản xuấtPolime, caosu nhân tạo, titan,- Vật liệu tổng hợp siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn...- Titan dùng trong công nghiệp vũ trụ- Chất siêu dẫn dùng trong các vi mạch điện Cách mạng xanh trong nông nghiệp- Cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, thuỷ lợi hoá… Lai tạogiống mới với những đặc tính ưu việt hơn -> Năng suất cao, khắc phụcđược nạn đói, sử dụng máy móc hiện đại- Các phương pháp lai tạo giống mới trong phòng thí Giao thông vận tải và thông tin liên nhiều tiến bộ thần kì- Máy bay hành khách siêu âm khổng lồ, tàu hoả siêu tốc, tàu thuỷcó tọng tải lớn, máy bay không người lái, vệ tinh nhân tạo...- Vệ tinh nhân tạo để phát triển công nghệ thông tin thông tin liênlac, vô tuyến truyền hình, mạng internet...-> Phục vụ cho sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càngcao của con Cuộc chinh phục vũ 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo- 1961 bay vào vũ trụ- 1969 thám hiểm mặt trăng- Ngày nay đã có những phát hiện kì diệu về những hành tinh ngoàitrái Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh công nghiệp vàhậu công nghiệp đối sánh với nền văn minh cổ, trung Thành tựu tiêu biểu của văn minh công trên đã nói, những thành tựu của nền văn minh công nghiệp rấtnhiều và đã làm thay đổi căn bản bộ mặt của thế giới. Trong những thànhtựu đó phải kể đến những thành tựu như phát minh ra máy hơi nước,những thay đổi trong kĩ thuật luyện thép, hệ thống chính trị dân chủ…* Máy hơi hơi nước được James Watt, phụ tá thí nghiệm của trường Đạihọc Glasgow Scotland phát minh ra năm 1784. Máy hơi nước ra đờitrong hoàn cảnh trước đó đã có nhiều phát minh về máy móc làm tăngnăng suất lao động, tuy nhiên, các máy móc đó mặc dù đã làm tăng năngsuất lao động lên khá cao nhưng lại phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tựnhiên. Đó là những chiếc máy sử dụng sức nước. Để có thể sử dụngchúng, các nhà máy phải đặt cạnh các con sông; mặt khác về mùa đông,nước đóng băng, những cỗ máy này sẽ không hoạt động được. Yêu cầu đặtra là làm sao để có một chiếc máy có thể sử dụng trong mọi hoàn bối cảnh đó, máy hơi nước đã ra hơi nước ra đời không chỉ khắc phục được sự phụ thuộc vàokiện tự nhiên, mà nó còn làm tăng năng suất lao động bởi công suất lớn vàúng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác, đặc biệt trong lĩnh vực giaothông vận tải. Năm 1804, chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng máyhơi nước đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/ những công dụng to lớn của máy hơi nước, việc phát minh ramáy hơi nước có ý nghĩa không khác gì việc con người tìm ra lửa ở thời kìnguyên gì con người làm được với máy hơi nước thời kì này là hiệnthực hóa những ước mơ, những ý tưởng…ở thời kì cổ trung thời kì cổ đại, con người cũng có những mong muốn làm sao tạora được những cỗ máy để phục vụ đời sống và họ cũng đã chế tạo đượcmột số cỗ máy đơn giản như Rôbốt chim bay robot đầu tiên được tạo rabởi một nhà toán học Hy Lạp cổ đại tên là Archytas 400-350 Ôngcòn được mệnh danh là “cha đẻ của kỹ thuật cơ khí” với phát minh ra mộtchim bồ câu bằng gỗ sử dụng hơi nén để làm cho nó có thể bay được. Đặcbiệt con chim này có thể bay từ 200-300m trước khi hết hơi nước. Dù cóthể con chim được ông tạo ra với mục đích khác nhưng rõ ràng nó đã đemlại cho nhân loại một con robot đầu tiên;Cối xay gạo bằng nước Từ thế kỷ 16 trước Công nguyên, cối xaygạo bằng tay đầu tiên đã được tìm thấy. Nhưng cối xay sử dụng lực nướcđầu tiên được tìm thấy vào khoảng thế kỷ 3 trước Công nguyên thuộc vềngười Hy Lạp. Sau đó một số chiếc cối khác tương tự cũng được tìm thấyở Athens. Tuy nhiên các nhà sử học cho rằng, việc sử dụng cối xay gạonhư vậy có trước ở Hy Lạp rồi mới được du nhập sang La Mã. Các bằngchứng cho thấy loại cối này đến từ kỹ sư Hy Lạp có tên là Philo;Cỗ pháo sử dụng thủy động lực Hiện nay các nhà khoa học đã tìmthấy bằng chứng người Hy Lạp cổ đại là tác giả của cỗ pháo đầu tiên. Đóchính là khẩu pháo hơi nước do Archimedes thiết kế trong cuộc Bao vâySyracuse. Vũ khí này được đánh giá thuộc loại tiên tiến ở thời đại đó và cóthể bắn quả pháo có trọng lượng khoảng 2,6 kg, bay xa khoảng cũng được coi là khẩu súng đầu tiên trên thế giới hoạt động bằng thủyđộng tự động Cửa tự động đầu tiên được phát minh ở Hy Lạp cổ đạiđể đáp ứng cho một xã hội đa thần ở đây. Khi mọi người đến dâng cúngthần linh thì các cánh cửa của bàn thờ tự động mở ra nhờ vào một đốt lửatrong bàn tưởng này cũng được sử dụng để di chuyển các bức tượng trongnơi thờ tự. Người ta tin Heron thuộc Alexandria là người đầu tiên thiết kếcửa tự động, làm việc dựa trên khí nén hoặc hơi gì con người làm được thời cổ dại như đã nói trên cho thấysức sáng tạo của con người là rất lớn. Song con người chưa thể có máy hơinước thời kì này bởi những điều kiện tự nhiên và xã hội chưa cho cách khác, họ chưa hội tụ đầy đủ những yếu tố cần thiết để có thể chếtạo ra một chiếc máy như vậy chứ không phải năng lực của con người hạnchế.* Những thay đổi trong kĩ thuật luyện khí được con người tìm thấy và sử dụng từ rất sớm, khoảng5500 năm TCN. Chính sự xuất hiện của kim khí là nguyên nhân sâu xadẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy, thay vào đó là xã hội có giai cấpvà nhà nước đầu tiên – xã hội cổ đại – đưa con người bước vào thời kì vănminh. Với vai trò to lớn của mình, kim khí ngày càng được con người sửdụng phổ biến để chế tạo công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt… Theo đókĩ thuật luyện kim từng bước được cải thời kì cách mạng công nghiệp, kĩ thuật luyện kim đã có bước cảitiến rất lớn. Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp củaHenry Cort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứngđược yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer đãphát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép. Phát minhnày có ý nghĩa vô cùng to lớn đã đáp ứng được về yêu cầu cao về sốlượng và chất lượng thép hồi đó. Trong thời đại công nghiệp, người ta cầnrất nhiều thép để chế tạo máy móc, làm cầu đường, đóng tàu, xây dựng cáccông trình kiến trúc. Về chất lượng, các lĩnh vực trên cũng đòi hỏi chấtlượng thép phải minh luyện thép bằng lò cao đã thúc đẩy nhanh quá trình côngnghiệp hóa ở châu Âu và thế giới sau này. Góp phần quan trọng đưa conngười bước vào thời đại công luyện kim ra đời cùng với việc con người phát hiện và sửdụng kim khí. Có nghĩa là nó có từ thời cổ đại. Theo thời gian, kĩ thuậtluyện kim ngày một cải tiên để đáp ứng yêu cầu của con người trong việccải tiến công cụ sản xuất. Thời cổ đại,kĩ thuật luyện kim còn nhiều hạnchế. Sản phẩm làm ra còn lẫn nhiều tạp chất vì vậy con người phải trải quaquá trình rèn đi rèn lại nhiều lần mới có được sản phẩm như ý. Sự hạn chếđó kéo theo sự phát triển chậm chạp của xã hội, mặc dù từ khi sử dụngcông cụ bằng kim khí đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt của con cổ, trung đại con người chưa thể có lò cao bởi những yêu cầu củacuộc sống chưa bức thiết như thời kì cách mạng công nghiệp. Nhu cầu chếtạo máy móc, làm cầu đường, xây dựng… đòi hỏi phải có nhiều sắt vớichất lượng tốt, từ đó buộc con người phải tìm cách để đáp ứng yêu cầutrên.* Hệ thống chính trị dân chủ tư một biến đổi lớn, cũng chính là một thành tựu tiêu biểu của thờikì công nghiệp đó chính là sự ra đời và thiết lập một hệ thống chính trịmới – hệ thống chính trị dân chủ tư sản. Đây là kết quả của cuộc đấu tranhlâu dài, là kết quả của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại. Cách mạngtư sản nổ ra ở các nước châu Âu từ thế kỉ XVI, kéo dài sang đầu thế kỉ XXđã lật đổ chế độ phong kiến cùng những tàn tích của nó, thiết lập chế độmới Tư bản chủ nghĩa; tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát với đó nền dân chủ tư sản được thiết lập. Mặc dù còn nhiều hạn chê,song thể chế dân chủ tư sản đã tiến bộ hơn hẳn so với chế độ quân chủthời kì phong kiến cũng như các chế độ chính trị trước nó. Điểm khác biệtcơ bản thể hiện ở quyền con người. Dưới chế độ dân chủ, quyền và các giátrị của con người được đề cao. Điều này không tồn tại trong chế độ phongkiến thời trung đại ở cả phương Đông và phương lại lịch sử thời cổ đại, chế độ dân chủ đã từng tồn tại ở các nhànước Hi Lạp và Rô Ma cổ đại. Tuy nhiên, ở thời Hi Lạp và Rô ma cổ đạithể chế dân chủ là “ dân chủ chủ nô”, chứa đựng nhiều hạn chế như tínhdân chủ chỉ ở một số ít người có quyền công dân đó là chủ nô và bình dânthành thị; còn phần lớn người dân còn lại, chủ yếu là nô lệ thì không đượchưởng quyền công dân, thậm chí họ còn bị coi như những công cụ _doc i_type_doc1"> câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn lịch sử và địa lí 4 4 8 107
tiểu luận về nền văn minh trung quốc